CÔNG VIỆC ĐẢM NHIỆM (trong tập thể tác giả)
GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm: Chủ biên. Viết các mục 1-3, 4, 6 chương I; 3.5.1 chương II, toàn bộ chương III; mục 1, 4 chương IV; mục 1, 8 chương V; Kết luận. Viết chính các mục 1, 3.1-3.4 và 3.5.2 chương II; các mục 2-7 chương V. Tham gia viết phần Dẫn nhập; mục 4 chương I; mục 2 chương II; các mục 2-3 chương IV
PGS.TS. Phan Thị Thu Hiền: Viết các mục 2, 3 chương IV
TS. Đinh Thị Dung: Viết chính mục 5 chương I
TS. Nguyễn Ngọc Thơ: Viết chính mục 2 chương II
TS. Nguyễn Văn Hiệu: Tham gia viết mục 1 chương II
ThS. Phan Anh Tú và ThS. Trần Duy Khương: Tham gia viết các mục 3.1-3.4 và 3.5.2 chương II
ThS. Nguyễn Đoàn Bảo Tuyền: Tham gia viết mục 2 chương V
ThS. Nguyễn Thị Thúy Vy và ThS. Trương Thị Lam Hà: Tham gia viết mục 3 chương V
ThS. Lữ Thị Anh Thư: Tham gia viết mục 4 chương V
ThS. Trần Phú Huệ Quang: Tham gia viết mục 5 chương V
ThS. Nguyễn Thị Phương Duyên: Tham gia viết mục 6 chương V
ThS. Lê Thị Trúc Anh: Tham gia viết mục 7 chương V
ThS. Nguyễn Thị Tuyết Ngân: Tham gia viết phần Dẫn nhập; xây dựng bảng hỏi, tổ chức khảo sát và tổ chức xử lý số liệu điều tra
TS. Huỳnh Công Tín: tham gia đọc lại và chỉnh sửa.
CỘNG TÁC VIÊN
TS. Trần Long, TS. Phú Văn Hẳn, ThS. Lê Thị Ngọc Điệp, ThS. Nguyễn Thanh Tùng, CN. Nguyễn Hữu Duy Viễn, ThS. Ngô Anh Đào
LỜI NÓI ĐẦU
Công trình “Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ” là sản phẩm của đề tài khoa học cấp trọng điểm Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh thực hiện trong các năm 2009-2011 và nghiệm thu năm 2012.
Nhân dịp này, nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Hội đồng nghiệm thu do GS.TS. Ngô Văn Lệ làm chủ tịch; PGS.TS. Phan An và PGS.TS. Tạ Văn Thành là ủy viên phản biện; PGS.TS. Trần Văn Ánh, PGS.TS Nguyễn Văn Tiệp, PGS.TS. Huỳnh Quốc Thắng và TS. Nguyễn Thị Hậu là ủy viên, đã đánh giá cao công trình và có những nhận xét góp ý xác đáng. Chúng tôi cũng xin cảm ơn Ban Khoa học - Công nghệ Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh và Phòng Quản lý Khoa học - Dự án của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đề tài; lãnh đạo và bà con cô bác ở các địa phương vùng Tây Nam Bộ mà nhóm đề tài tới khảo sát đã tận tình giúp đỡ trong việc tìm hiểu tình hình, thu thập thông tin…
Sau khi đề tài nghiệm thu, chủ nhiệm đề tài và các thành viên của Trung tâm Văn hóa học Lý luận và Ứng dụng (TS. Huỳnh Công Tín và ThS. Nguyễn Thị Tuyết Ngân) đã tiếp tục tu sửa, bổ sung và hoàn thiện để chuyển thành cuốn sách mà bạn đọc đang cầm trong tay. Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các nhà khoa học trong Hội đồng duyệt sách của “Tủ sách văn hóa học Sài Gòn” đã góp ý, ủng hộ và Nhà xuất bản Văn hóa - Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh giúp cho cuốn sách được sớm ra mắt.
Lời cảm ơn chân thành cũng xin được gửi tới Công ty Cổ Phần Công Nghệ DTT (http://dtt.vn, trụ sở chính tại Hà Nội) và Công ty cổ phần đầu tư An Phát (http://anphatcorp.vn, trụ sở tại Hà Nội) đã quan tâm tới việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc mà góp phần tài trợ cho công việc hoàn tất bản thảo cuốn sách này.
Cuốn sách chắc chắn khó có thể tránh khỏi hết các sai sót và khiếm khuyết, bởi vậy, nhóm tác giả và Trung tâm Văn hóa học Lý luận và Ứng dụng mong nhận được các ý kiến trao đổi, góp ý của độc giả. Mọi ý kiến xin gửi về địa chỉ: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it., This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it., hoặc hộp thư trên website http://vanhoahoc.vn của Trung tâm.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1-2013
T/M NHÓM TÁC GIẢ
GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm
DẪN NHẬP
1. Tây Nam Bộ là một vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển đặc biệt, con người đặc biệt, vai trò và sự đóng góp cho sự phát triển của đất nước cũng rất đặc biệt.
Song từ thập niên 1990, Tây Nam Bộ dường như đã chững lại, nếu không muốn nói là đi xuống trong một số mặt. Muốn tiếp tục phát triển, Tây Nam Bộ cần có một cú hích. Từ đầu thập niên 2000, Tây Nam Bộ đi tìm cú hích đó trong kinh tế và khoa học - kỹ thuật. Đương nhiên là kinh tế và khoa học - kỹ thuật là quan trọng. Nhưng hình như chưa đủ. Loay hoay với những biện pháp thuần túy kinh tế và khoa học - kỹ thuật, đồng bằng sông Cửu Long luôn gặp trước mặt mình những khó khăn buộc phải đi tìm những biện pháp kinh tế và khoa học - kỹ thuật mới để rồi lại tiếp tục gặp khó khăn mới rất tốn kém sức lực và tiền bạc. Nó gây cảm giác dường như sự phát triển của Tây Nam Bộ đã đụng trần. Các nhà kinh tế học gọi loại trần này là “trần thủy tinh” (glass ceiling), là “bẫy thu nhập trung bình” (middle-income trap).
Nhưng “bẫy thu nhập trung bình” thì có thể giải quyết bằng “kinh tế tri thức” (tức là khoa học), còn tấm trần này sở dĩ là “thủy tinh” không nhìn thấy được[1], có lẽ là vì nó chủ yếu được làm bằng một chất liệu tinh thần là văn hóa. Trong khi ta luôn xác định rằng “văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” (Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng CSVN khóa VIII, tháng 7-1998), “phát triển văn hóa là mục tiêu và động lực của phát triển kinh tế - xã hội” (Hội nghị lần thứ 10 BCH Trung ương Đảng CSVN khóa IX, tháng 7-2004), thì dường như chính chúng ta lại cũng thường quên văn hóa đầu tiên mỗi khi bàn đến sự phát triển cụ thể của một vùng miền. Đã bao năm nay, những nét tương đồng và khác biệt của Tây Nam Bộ với Đông Nam Bộ về địa lý, lịch sử, kinh tế, v.v., đã hiện lên khá rõ, song về văn hóa thì những đặc điểm văn hóa của Tây Nam Bộ, đặc điểm tính cách con người, tính cách văn hóa Tây Nam Bộ đáng tiếc là vẫn bị hòa lẫn trong trong một bức tranh mờ nhòa có tên chung chung là “Nam Bộ”.
Góp phần khắc phục hạn chế nêu trên chính là LÝ DO thúc đẩy nhóm tác giả thực hiện công trình này.
2. Công trình “Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ” đặt ra bốn MỤC TIÊU:
1) Xây dựng một bức tranh tổng quan về các thành tố của văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ (văn hóa nhận thức, văn hóa tổ chức, văn hóa ứng xử).
2) Tìm hiểu hệ tính cách văn hóa đặc trưng để trên cơ sở đó nhận diện bản sắc văn hóa vùng của khu vực Tây Nam Bộ cùng các hệ quả và hậu quả, các điểm mạnh và điểm yếu của nó trong quá trình đi vào toàn cầu hóa và hội nhập.
3) Giúp hiểu rõ hơn văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ và trên cơ sở đó giúp giải thích các vấn đề khúc mắc nảy sinh trong muôn mặt đời sống văn hóa - xã hội hiện tại (như vấn đề phụ nữ Tây Nam Bộ lấy chồng nước ngoài, vấn đề giáo dục, vấn đề phát triển con người, v.v.).
4) Góp phần thực hiện chương trình “Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập ở khu vực Nam Bộ” trong đề án nghiên cứu khoa học trọng điểm của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh “Những vấn đề xã hội - nhân văn khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2010” [Trần Ngọc Thêm (chủ nhiệm) 2006].
Hai mục tiêu đầu làm nên nội dung chính của công trình. Mục tiêu (3) và (4) được phái sinh từ hai mục tiêu chính này.
Với mục tiêu như thế, đề tài giới hạn PHẠM VI nghiên cứu trong không gian là vùng Tây Nam Bộ hay còn gọi là “đồng bằng sông Cửu Long”, chủ thể là tộc người Việt (điển hình cho cả vùng như một tộc người đông dân nhất, chiếm 92% dân số), và thời gian là giai đoạn cận hiện đại từ thế kỷ XVII đến nay (giai đoạn hình thành và phát triển văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ).
Các không gian ngoài vùng Tây Nam Bộ (vùng Đông Nam Bộ, miền Trung, miền Bắc, phương Tây); chủ thể ngoài tộc người Việt (người Khmer, Hoa, Chăm, người phương Tây); thời gian ngoài giai đoạn cận hiện đại (các giai đoạn Óc Eo, Phù Nam, Chân Lạp) có thể được nhắc tới để so sánh đối chiếu.
3. Với mục tiêu như đã trình bày, nội dung của công trình được BỐ CỤC thành ba phần: Phần Một (trình bày trong chương I) là cơ sở lý luận và thực tiễn; Phần Hai (trình bày trong ba chương II-III-IV) là các thành tố của văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ; và Phần Ba (trình bày trong chương V) là hệ thống các đặc trưng tính cách văn hóa của người Việt vùng Tây Nam Bộ.
Trong chương I, công trình đã xây dựng một khung lý thuyết, trong đó, lần đầu tiên đã định nghĩa một cách chặt chẽ các khái niệm công cụ như miền văn hóa, vùng văn hóa, văn hóa vùng, phân vùng văn hóa; đã xây dựng một phương pháp phân định ranh giới vùng văn hóa, phương pháp xử lý khu vực giáp ranh với các bước và các thao tác rõ ràng. Trên cơ sở đó, công trình đã xác định ba miền và tám vùng văn hóa Việt Nam, trong đó lần đầu tiên đã xác định một cách khoa học (trên cơ sở định vị K-C-T) rằng Tây Nam Bộ là một vùng văn hóa riêng biệt thuộc miền văn hóa Nam Bộ. Trong vùng văn hóa Tây Nam Bộ, lần đầu tiên đề tài phân hoạch được năm tiểu vùng: Phù sa ngọt, Giồng duyên hải, Ngập kín (Đồng Tháp Mười), Ngập hở (tứ giác Long Xuyên), và Ngập mặn (bán đảo Cà Mau).
Các chương II-III-IV dành cho việc trình bày hệ thống giá trị văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ theo ba thành tố: Chương II trình bày hai thành tố văn hóa nhận thức (nhận thức tổng quát, nhận thức về môi trường tự nhiên, nhận thức về môi trường xã hội) và văn hóa tổ chức (tổ chức đời sống tập thể gồm: gia đình - gia tộc, nông thôn, đô thị; và tổ chức đời sống cá nhân gồm: tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục - tập quán, văn hóa giao tiếp và nghệ thuật ngôn từ, nghệ thuật thanh sắc và hình khối). Chương III và IV trình bày thành tố thứ ba là văn hóa ứng xử với môi trường, trong đó chương III là ứng xử với môi trường tự nhiên (gồm ứng xử với đất và nước, với khí hậu - thời tiết, với động vật, và với thực vật), chương IV là ứng xử với môi trường xã hội (gồm Hòa nhập văn hóa Việt - Khmer - Hoa - Chăm, Giao lưu hội nhập với văn hóa Phật giáo, Giao lưu hội nhập với văn hóa Nho giáo, và Ứng xử với văn hóa phương Tây).
Chương V trình bày các đặc trưng tính cách văn hóa của người Việt vùng Tây Nam Bộ. Trên cơ sở xây dựng một khung lý thuyết riêng về giá trị và hệ giá trị văn hóa, tính cách và hệ tính cách văn hóa, công trình đã xác định và trình bày hệ thống tính cách văn hóa của người Việt vùng Tây Nam Bộ theo sáu đặc trưng: tính sông nước (hiểu là tính hòa hợp với môi trường sông nước), tính trọng nghĩa, tính bộc trực, tính bao dung, tính thiết thực, và tính mở thoáng.
Phần Kết luận điểm lại những kết quả chính trong ba phần của công trình, trong đó bộ khung lý thuyết sẽ giúp cho việc nghiên cứu văn hóa vùng từ nay về sau được thuận lợi hơn; hệ thống các thành tố và tính cách văn hóa Tây Nam Bộ sẽ giúp làm rõ hơn bản sắc một vùng văn hóa quan trọng của đất nước. Trên cơ sở đó, những định kiến lâu nay thường xếp Tây Nam Bộ vào số ba vùng “Tây” đội sổ (Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ) đã được xem xét đánh giá lại; kết luận rút ra ở đây là Tây Nam Bộ không nghèo, không ít học, và năng lực quản lý không hề kém, mà có việc thậm chí còn có phần ngược lại. Phần kết luận cũng cho thấy một nhận xét khác – dù mang tính tích cực – về Tây Nam Bộ rằng Tây Nam Bộ có khí hậu dễ chịu, đời sống dễ dàng và người thì dễ thương – cũng không còn chính xác. Từ thiên nhiên, khí hậu cho đến con người, không có cái gì là bất biến. Chất văn minh thì tăng lên, đời sống kinh tế thì có đi lên, nhưng thiên nhiên, khí hậu và một số mặt của con người thì đang có dấu hiệu đi xuống. Bởi vậy mà Tây Nam Bộ cần biết không chỉ khai thác mà còn phải lo nuôi dưỡng và phát triển cả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khí hậu và tài nguyên con người.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DẪN NHẬP
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VĂN HÓA NGƯỜI VIỆT VÙNG TÂY NAM BỘ
Dẫn nhập
1. Tình hình nghiên cứu văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ
2. Phương pháp nghiên cứu văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ
3. Văn hóa vùng và các vùng miền văn hóa Việt Nam
3.1. Văn hóa vùng và vùng văn hóa
3.2. Tình hình nghiên cứu văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam
3.3. Bộ công cụ và phương pháp nghiên cứu văn hóa vùng
3.4. Các vùng miền văn hóa ở Việt Nam và Nam Bộ
4. Tây Nam Bộ như một vùng văn hóa
4.1. Từ Nam Bộ đến Tây Nam Bộ
4.2. Tây Nam Bộ nhìn từ không gian
4.3. Tây Nam Bộ nhìn từ chủ thể
4.4. Tây Nam Bộ nhìn từ thời gian
5. Các tiểu vùng văn hóa Tây Nam Bộ
5.1. Tiểu vùng Phù sa ngọt
5.2. Tiểu vùng Giồng duyên hải
5.3. Tiểu vùng Ngập hở (Tứ giác Long Xuyên)
5.4. Tiểu vùng Ngập kín (Đồng Tháp Mười)
5.5. Tiểu vùng Ngập mặn (Bán đảo Cà Mau)
6. Từ tổng quan về chương I đến cấu trúc các thành tố văn hóa
Chương II. VĂN HÓA NHẬN THỨC VÀ VĂN HÓA TỔ CHỨC CỦA NGƯỜI VIỆT VÙNG TÂY NAM BỘ
1. Văn hóa nhận thức của người Việt vùng Tây Nam Bộ
1.0. Dẫn nhập
1.1. Nhận thức tổng quát
1.2. Nhận thức về môi trường tự nhiên
1.3. Nhận thức về môi trường xã hội
2. Văn hóa tổ chức đời sống tập thể của người Việt vùng Tây Nam Bộ
2.0. Dẫn nhập
2.1. Tổ chức gia đình - gia tộc
2.2. Tổ chức nông thôn
2.3. Tổ chức đô thị
3. Văn hóa tổ chức đời sống cá nhân của người Việt vùng Tây Nam Bộ
3.1. Tín ngưỡng
3.2. Tôn giáo
3.3. Phong tục tập quán
3.4. Văn hóa giao tiếp và nghệ thuật ngôn từ
3.5. Nghệ thuật thanh sắc và hình khối
Chương III. VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT VÙNG TÂY NAM BỘ
Dẫn nhập
1. Văn hóa ứng xử với đất và nước của người Việt vùng Tây Nam Bộ
1.1. Tận dụng đất và ứng phó với nước trong định cư lập nghiệp
1.2. Tận dụng đất và ứng phó với nước trong sản xuất
1.3. Tận dụng đất và ứng phó với nước trong sinh hoạt
1.4. Tận dụng đất và ứng phó với nước trong đi lại
1.5. Tận dụng nước và ứng phó với đất trong đi lại
1.6. Tận dụng nước và ứng phó với đất trong sản xuất
1.7. Tận dụng nước trong buôn bán
1.8. Tận dụng nước trong cư trú và sinh hoạt
2. Văn hóa ứng xử với khí hậu, thời tiết của người Việt vùng Tây Nam Bộ
2.1. Văn hóa chống nắng nóng trong ẩm thực
2.2. Văn hóa chống nắng nóng trong trang phục
2.3. Văn hóa chống nắng nóng trong kiến trúc
2.4. Thiên tai trong văn hóa Tây Nam Bộ
3. Văn hóa ứng xử với động vật của người Việt vùng Tây Nam Bộ
3.1. Văn hóa ứng xử với cọp
3.2. Văn hóa ứng xử với cá sấu
3.3. Văn hóa ứng xử với rắn
3.4. Văn hóa ứng xử với đỉa và muỗi
3.5. Tận dụng nước để khai thác và nuôi thủy sản
4. Văn hóa ứng xử với thực vật của người Việt vùng Tây Nam Bộ
4.1. Văn hóa ứng xử với cỏ dại
4.2. Văn hóa lúa gạo
4.3. Văn hóa cây trái
Chương IV. VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI CỦA NGƯỜI VIỆT VÙNG TÂY NAM BỘ
Dẫn nhập
1. Hòa nhập văn hóa Việt - Khmer - Hoa - Chăm
1.1. Hòa nhập song phương
1.2. Hòa nhập đa phương
2. Giao lưu tiếp biến với văn hóa Phật giáo
2.1. Giới thuyết
2.2. Tây Nam Bộ – vùng đất sùng mộ Phật giáo
2.3. Sự đa dạng và tính tích hợp rộng
2.4. Tính mở thoáng, tính năng động, tính khai phá
2.5. Tính nhập thế mạnh mẽ
2.6. Tính thực tiễn và tính dân chủ
3. Giao lưu tiếp biến với văn hóa Nho giáo
3.1. Quá trình du nhập - phát triển
3.2. Đội ngũ nho sĩ - quan lại
3.3. Học phong, Nho phong
3.4. Ảnh hưởng Nho giáo trong thể chế xã hội
3.5. Ảnh hưởng Nho giáo trong hệ giá trị đạo đức
4. Ứng xử với văn hóa phương Tây
4.1. Giao lưu hội nhập với văn hóa phương Tây
4.2. Văn hóa đối phó với phương Tây
Chương V. CÁC ĐẶC TRƯNG TÍNH CÁCH VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT VÙNG TÂY NAM BỘ
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Giá trị và hệ giá trị văn hóa
1.2. Tính cách và hệ tính cách văn hóa
1.3. Nguồn gốc tính cách văn hóa Tây Nam Bộ
2. Tính sông nước
2.1. Khái niệm “tính sông nước” và sự hòa hợp cao với tự nhiên sông nước ở Tây Nam Bộ
2.2. Cơ sở hình thành tính sông nước ở Tây Nam Bộ
2.3. Những biểu hiện của tính sông nước
2.4. Những hệ quả của tính sông nước
2.5. Đánh giá chung
3. Tính trọng nghĩa
3.1. Khái niệm “tính trọng nghĩa”
3.2. Cơ sở hình thành tính trọng nghĩa ở Tây Nam Bộ
3.3. Những biểu hiện của tính trọng nghĩa
3.4. Những hệ quả của tính trọng nghĩa
3.5. Tinh thần trọng nghĩa hôm nay
4. Tính bộc trực
4.1. Khái niệm “tính bộc trực”
4.2. Cơ sở hình thành tính bộc trực ở Tây Nam Bộ
4.3. Những biểu hiện của tính bộc trực
4.4. Những hệ quả của tính bộc trực
4.5. Đánh giá chung
5. Tính bao dung
5.1. Khái niệm “tính bao dung”
5.2. Cơ sở hình thành tính bao dung ở Tây Nam Bộ
5.3. Những biểu hiện của tính bao dung
5.4. Những hệ quả của tính bao dung
5.5. Đánh giá chung
6. Tính thiết thực
6.1. Khái niệm “tính thiết thực”
6.2. Cơ sở hình thành tính thiết thực ở Tây Nam Bộ
6.3. Những biểu hiện của tính thiết thực
6.4. Những hệ quả của tính thiết thực
6.5. Đánh giá chung
7. Tính mở thoáng
7.1. Khái niệm “tính mở thoáng”
7.2. Cơ sở hình thành tính mở thoáng ở Tây Nam Bộ
7.3. Những biểu hiện của tính mở thoáng
7.4. Những hệ quả của tính mở thoáng
7.5. Đánh giá chung
8. Tính hệ thống trong cấu trúc nội tại, trong không gian và trong thời gian
8.1. Tính hệ thống trong cấu trúc nội tại
8.2. Tính hệ thống trong không gian
8.3. Tính hệ thống trong thời gian
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ABSTRACT
DANH MỤC BẢNG
Bảng I‑1: Đối chiếu bốn bảng phân vùng văn hóa Việt Nam
Bảng I‑2: Phân tích so sánh ba định nghĩa về vùng văn hóa
Bảng I‑3: Đối chiếu định nghĩa vùng văn hóa khái quát và chi tiết
Bảng I‑4: Cơ sở phân miền văn hóa Việt Nam
Bảng I‑5: Hệ thống các miền - vùng văn hóa Việt Nam
Bảng I‑6: Nam Bộ trong các bảng phân vùng sinh thái, kinh tế, quân sự
Bảng I‑7: Số liệu so sánh dân số giữa các tộc người của vùng Tây Nam Bộ
Bảng I‑8: Số dân các tỉnh Tây Nam Bộ vào năm 1915
Bảng I‑9: Dân số và mật độ dân số các tỉnh Tây Nam Bộ
Bảng I‑10: So sánh dân số và mật độ dân số giữa Tây và Đông Nam Bộ
Bảng I‑11: Bảng xếp hạng các vùng theo tuổi thọ trung bình
Bảng I‑12: Bảng xếp hạng theo Tỷ lệ biết chữ của người lớn
Bảng I‑13: Bảng xếp hạng theo GDP bình quân đầu người
Bảng I‑14: Bảng xếp hạng theo Chỉ số phát triển con người (HDI)
Bảng I‑15: Cơ sở phân vùng văn hóa Nam Bộ
Bảng I‑16: Cơ sở phân chia các tiểu vùng văn hóa Nam Bộ
Bảng I‑17: Dân số và diện tích tiểu vùng Phù sa ngọt
Bảng I‑18: Dân số và diện tích tiểu vùng Giồng duyên hải
Bảng I‑19: Dân số và diện tích tiểu vùng Ngập hở
Bảng I‑20: Dân số và diện tích tiểu vùng Ngập kín
Bảng I‑21: Dân số và diện tích tiểu vùng Ngập mặn
Bảng I‑22: So sánh diện tích, dân số và mật độ dân số năm tiểu vùng
Bảng II‑1: Đặc trưng văn hóa tổ chức đời sống các tộc người ở Tây Nam Bộ truyền thống
Bảng II‑2: Tổ chức gia đình ở Tây Nam Bộ (so sánh với đồng bằng Bắc Bộ)
Bảng II‑3: Các hình thức tổ chức thôn ấp Tây Nam Bộ dưới thời nhà Nguyễn
Bảng II‑4: So sánh đô thị Tây Nam Bộ với đô thị các vùng ở Nam Việt Nam trước 1975
Bảng II‑5: Các đô thị Tây Nam Bộ
Bảng II‑6: Giá trị sản xuất công nghiệp của các địa phương Tây Nam Bộ năm 2010
Bảng II‑7: Bảng so sánh Lễ Tết và Lễ Hội
Bảng II‑8: Sáu kiểu nói lái trong tiếng Việt
Bảng II‑9: So sánh ba điệu thức của cổ nhạc Nam Bộ
Bảng III‑1: So sánh nước nổi với lũ lụt
Bảng III‑2: Khái niệm ghe, xuồng ở các tác giả khác nhau
Bảng III‑3: Sự khác biệt giữa xuồng ba lá và xuồng tam bản
Bảng III‑4: Những kinh đào trong các năm 1700-1930
Bảng IV‑1: Tỷ lệ Phật tử vùng Tây Nam Bộ (so sánh với Đông Nam Bộ và Bắc Bộ)
Bảng IV‑2: Tỷ lệ danh tăng sinh quán ở vùng Tây Nam Bộ (so sánh với Đông Nam Bộ và Bắc Bộ)
Bảng V‑1: Hệ tính cách văn hóa và các khái niệm liên quan
Bảng V‑2: Hệ thống các giá trị đặc trưng bản sắc cùng các hệ quả và hậu quả
Bảng V‑3: So sánh mức độ thiết thực giữa hai vùng Tây và Đông Nam Bộ theo các biểu hiện và hệ quả
Bảng V‑4: Bảng đối chiếu tính mở thoáng với những khái niệm có liên quan
Bảng V‑5: Hệ thống tính cách văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ
Bảng V‑6: Sự khác biệt hệ thống tính cách văn hóa hai vùng Tây và Đông Nam Bộ
Bảng K-1: Phân tích PCI của các địa phương Tây Nam Bộ
Bảng K-2: Vị trí PCI của các địa phương Tây Nam Bộ trong số 63 tỉnh thành
DANH MỤC HÌNH
Hình I‑1: Bản đồ phân vùng văn hóa bản địa Mỹ của C. Wissler
Hình I‑2: Sơ đồ vùng văn hóa và định vị văn hóa vùng
Hình I‑3: Sơ đồ nguyên tắc làm tròn trong việc xử lý khu vực giáp ranh
Hình I‑4: Bản đồ năm trấn (1808) và sáu tỉnh (1832)
Hình I‑5: Bản đồ tự nhiên Nam Bộ và đông nam Campuchia
Hình I‑6: Bản đồ các nhóm ngôn ngữ ở Nam Bộ và đông nam Campuchia.
Hình I‑7: Các nơi bị ngập tại Tây Nam Bộ khi nước biển dâng lên một mét vào cuối thế kỷ XXI
Hình I‑8: Phân loại nước ở Tây Nam Bộ
Hình I‑9: Mạng lưới và mật độ đường sông Tây Nam Bộ so sánh với Đông Nam Bộ và Bắc Bộ
Hình I‑10: (1) Biển Thái Bình ở Bắc Bộ; (2) Biển Tân Thành (Tiền Giang) ở Tây Nam Bộ
Hình I‑11: Chế độ gió mùa ở Tây Nam Bộ
Hình I‑12: (1) Nhiệt độ và (2) Lượng mưa trung bình năm ở Tây Nam Bộ trong so sánh với Đông Nam Bộ
Hình I‑13: Số người Khmer và các tộc người Mon-Khmer ở Tây Nam Bộ so với Đông Nam Bộ
Hình I‑14: Số người Hoa ở Tây Nam Bộ so với Đông Nam Bộ
Hình I‑15: Biểu đồ so sánh dân số giữa các tộc người ở Tây Nam Bộ
Hình I‑16: Tình hình cư trú tộc người ở Tây Nam Bộ trong so sánh với Đông Nam Bộ
Hình I‑17: Sự giao lưu văn hóa Chăm-Việt ở Đàng Trong năm 1793
Hình I‑18: Biểu đồ tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp ở Tây Nam Bộ trong so sánh với Đông Nam Bộ
Hình I‑19: Tây Nam Bộ xét theo độ cao
Hình I‑20: Các tiểu vùng văn hóa Tây Nam Bộ
Hình I‑21: Tiểu vùng Phù sa ngọt
Hình I‑22: Tiểu vùng Giồng duyên hải
Hình I‑23: Tiểu vùng Ngập hở (Tứ giác Long Xuyên)
Hình I‑24: Tiểu vùng Ngập kín (Đồng Tháp Muời)
Hình I‑25: Lịch sử hình thành Đồng Tháp Muời
Hình I‑26: Hướng nước chảy ở Đồng Tháp Mười vào mùa nước nổi
Hình I‑27: (1) Mùa nước nổi; (2) Động thực vật ở Đồng Tháp Mười; (3) Sếu đầu đỏ
Hình I‑28: Tiểu vùng Ngập mặn (Bán đảo Cà Mau)
Hình I‑29: (1-2-3) Rừng mắm, cây mắm, bộ rễ mắm; (4-5-6) Rừng đước, bộ rễ đước, quả đước
Hình II‑1: Bộ tượng “Ngũ hiền” ở Long An cổ tự (Tiền Giang)
Hình II‑2: Nông thôn Tây Nam Bộ: (1) Kiên Giang năm 2011; (2) An Giang năm 2009
Hình II‑3: Mật độ sếu đầu đỏ về VQG Tràm Chim trong các năm 1986-2006
Hình II‑4: Không gian cư trú mở, trải dài dọc theo kinh, lộ: (1) Kiên Giang xưa; (2) Cà Mau nay
Hình II‑5: (1) Chợ Mỹ Tho xưa; (2) Bến Mỹ Tho năm 1910
Hình II‑6: Cần Thơ đầu thế kỷ XX: (1) Chợ Cái Răng; (2) Trà Nóc; (3) Phố ven sông; (4) Chợ Ô Môn
Hình II‑7: Hang đá thờ Ông Hổ ở Thất Sơn, An Giang
Hình II‑8: Thờ cọp ở các miếu, miễu, sông rạch, đình Tây Nam Bộ
Hình II‑9: (1) Thờ Hổ ở đình Bình Thủy (Cần Thơ); (2) Bình phong đình Tân Hưng (Cà Mau)
Hình II‑10: (1) Giường thờ; (2) Tủ thờ Gò Công
Hình II‑11: (1) Tủ thờ gia tiên (Mỹ Tho); (2) Tranh kiếng thờ
Hình II‑12: Bàn thờ Thiên tại Tp. Long Xuyên (An Giang): (1-2-3) Ở nhà dân trên cù lao Ông Hổ; (4) Ở sân Nhà lưu niệm Tôn Đức Thắng
Hình II‑13: Ông Địa
Hình II‑14: Bàn thờ Ông Địa và Thần Tài
Hình II‑15: Đình Bình Thủy (Cần Thơ)
Hình II‑16: (1) Gian chính thờ chữ “Thần” ở đình Long Thanh (tx. Vĩnh Long); (2) Ở đình Tân Hưng (tx. Cà Mau); (3) Sắc phong thần của vua Tự Đức ở đình Tân Hưng
Hình II‑17: Bệ đá nơi ngự pho tượng Bà Chúa Xứ trên đỉnh núi Sam
Hình II‑18: (1-2) Miếu Bà Chúa Xứ núi Sam; (3) Tượng Bà Chúa Xứ
Hình II‑19: (1) Phật thầy Tây An Đoàn Minh Huyên (1807-1856); (2) Tây An cổ tự (An Giang); (3) Bàn thờ tấm Trần điều
Hình II‑20: (1) Chùa Tam Bửu (chùa chính của đạo Hiếu Nghĩa); (2) Bàn thờ Đức Bổn Sư trong chùa Tam Bửu
Hình II‑21: Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ (1920-1947)
Hình II‑22: (1) Tổ đình Phật giáo Hòa Hảo (An Giang); (2) Trang bìa trong cuốn “Sấm giảng thi văn toàn bộ”
Hình II‑23: (1) Tổ sư Minh Đăng Quang; (2) Tổ sư cùng đệ tử đi khất thực ở Vĩnh Long; (3) Tam quan pháp viện Minh Đăng Quang; (4) Bàn thờ Tổ sư Minh Đăng Quang tại Tịnh xá Trung Tâm
Hình II‑24: Nguyễn Thành Nam thời du học ở Pháp và khi trở thành Ông Đạo
Hình II‑25: Tín đồ Đạo Dừa ở Cồn Phụng
Hình II‑26: (1) Ông Đạo Dừa nuôi chuột sống chung với mèo; (2) Và đăng ký tranh cử Tổng Thống Việt Nam Cộng hòa
Hình II‑27: Đám cưới ở Tây Nam Bộ xưa (1) và nay (2)
Hình II‑28: (1) Xếp hàng chờ xem mặt; (2) Cô dâu Việt lấy chồng lần thứ ba ở tuổi 18; (3) Gia đình cô dâu tại lễ cưới; (4) Một quảng cáo cô dâu Việt Nam ở Đài Loan
Hình II‑29: (1) “Hòm dưỡng già” mua sẵn để ở trái nhà; (2) Xây kim tỉnh ở Bạc Liêu; (3) Thông tin bán kim tỉnh cho dân trên website tỉnh Vĩnh Long
Hình II‑30: Nải chuối sứ già trên bụng người mất
Hình II‑31: (1-2) Đội kèn tây thổi kèn tiễn đưa (Bạc Liêu); (3-4) Lễ đánh phá quàn - Múa lân tiễn biệt
Hình II‑32: (1) Con cháu người mất và nhà sư; (2) Vàng mã và nắm đất đưa tiễn (lễ tang ở Bạc Liêu); (3-4) Lễ mở cửa mả
Hình II‑33: Hàng rào bông trang
Hình II‑34: (1) Mai kiểng; (2) Tắc kiểng; (3) Bông vạn thọ; (4) Thanh long kiểng; (5) Sung kiểng
Hình II‑35: (1) Mâm ngũ quả Bắc Bộ; (2) Mâm ngũ quả Nam Bộ; (3) Tạo hình trái cây Nam Bộ
Hình II‑36: (1) Gói bánh tét; (2) Bánh tét lá cẩm; (3) Bánh tét Trà Cuôn; (4) Thịt kho hột vịt
Hình II‑37: Lễ hội Nghinh Ông ở Vàm Láng (Tiền Giang)
Hình II‑38: (1) Nguyễn Trung Trực và đền thờ Nguyễn Trung Trực ở: (2) Rạch Giá; (3) Bạc Liêu; (4) Sóc Trăng; (5) Phú Quốc
Hình II‑39: Lễ hội Nguyễn Trung Trực ở Rạch Giá
Hình II‑40: (1) Rước sắc thần ở Tây Nam Bộ; (2) Thỉnh sắc về đình ở Cà Mau; (3) Hát chầu ở Tiền Giang; (4) Kết thúc lễ tôn vương
Hình II‑41: (1) Rước áo mão vào Miếu dâng Bà; (2) Đánh trống lễ Túc Yết; (3) Âm Dương giao hòa; (4) Ngũ hành chúc phúc
Hình II‑42: Chín cô gái đồng trinh và lễ rước kiệu Bà xuống núi
Hình II‑43: Hồ Biểu Chánh và một số tác phẩm của ông
Hình II‑44: (1) Bìa sách Thơ thầy Thông Chánh, Sáu Trọng, Hai Miêng; (2) Bìa sách Sáu Trọng thơ
Hình II‑45: (1) Múa dâng mâm vàng; (2) Múa ghế; (3) Múa trống kèm trẻ em; (4) Múa lu; (5) Múa bình bông; (6) Múa dao; (7) Chặp Địa - Nàng
Hình II‑46: (1) Đờn ca ở chợ; (2-3) Sinh hoạt đờn ca tài tử ở Tây Nam Bộ xưa và nay; (4) Linh vị nhạc sư Ba Đợi ở đình Vạn Phước (Long An)
Hình II‑47: Sự khác biệt giữa đờn ghi-ta phím lõm Tây Nam Bộ (1) với ghi-ta phương Tây (2)
Hình II‑48: Nguyễn Tống Triều
Hình II‑49: Sơ đồ quá trình hình thành Cải lương
Hình II‑50: Quá trình hình thành Cải lương
Hình II‑51: (1) Nghệ sĩ Phùng Há; (2) Nghệ sĩ Năm Châu; (3) Soạn giả Trương Duy Toản; (4) Nhạc sĩ Cao Văn Lầu; (5) Nghệ sĩ Năm Phỉ; (6) Nghệ sĩ Út Trà Ôn; (7) Nghệ sĩ Minh Phụng; (8) Nghệ sĩ Bạch Tuyết; (9) Nghệ sĩ Lệ Thủy
Hình II‑52: (1) Soạn giả Trần Hữu Trang; (2-3) Vở “Đời cô Lựu” và “Tô Ánh Nguyệt” với Phùng Há; (4) Đêm diễn tôn vinh soạn giả Viễn Châu tại Mỹ nhân nửa thế kỷ tồn tại của “Tân cổ giao duyên”
Hình II‑53: (1) Chạm khắc trang trí trong một ngôi nhà cổ ở Tiền Giang; (2) Hình chạm nổi lá phiên thảo ở Vĩnh Long
Hình II‑54: (1-2) La hán cưỡi trâu, cưỡi cọp (Tiền Giang); (3) Đạo sĩ cưỡi trâu (Tiền Giang); (4) Cá hóa long (Vĩnh Long)
Hình II‑55: (1) Tượng Bồ-đề-đạt-ma (Tiền Giang); (2) Tượng Di Lặc (Cần Thơ); (3) Tượng Hộ pháp (Bến Tre); (4) Ông Ác (Hậu Giang)
Hình II‑56: Tượng La Hán chùa Tôn Thạnh, Long An
Hình II‑57: Tượng mục đồng: (1) Phật nổi Tiền Giang); (2) Phật Bà (Tiền Giang); (3) Phật cưỡi cọp (Tiền Giang); (4) Bồ-tát cưỡi cọp (Bến Tre)
Hình II‑58: (1) Tranh kiếng thờ “Cửu huyền thất tổ”; (2) Tranh kiếng thờ với chữ “Phúc”; (3) Tranh kiếng thờ vẽ hình Phật A-di-đà; (4) Tranh kiếng vẽ phong cảnh; (5) Tranh bộ tứ bình
Hình III‑1: (1) Nhà ở giồng đất cao (Long An); (2) Nhà nền đất (Long An); (3) Nhà nửa sàn nửa đất (Đồng Tháp); (4) Nhà sàn (Đồng Tháp)
Hình III‑2: (1) Nhà đá ở Long An; (2) Nhà đá ở Vĩnh Long; (3) Nhà đá ở Đồng Tháp Mười
Hình III‑3: (1) Nhà sàn mùa nước nổi; (2) Câu ếch mùa nước nổi; (3) Thu hoạch thực vật mùa nước nổi; (4) Niềm vui gia đình mùa nước nổi
Hình III‑4: (1) Gia cố đê bao; (2) Cứu đê bao; (3) Vỡ đê bao Cả Mũi (Đồng Tháp) năm 2011; (4) Sau khi vỡ đê bao
Hình III‑5: Thợ “cạp đất” ở Tây Nam Bộ
Hình III‑6: (1-2) Gốm đen tân chế; (3-4) “Vương quốc gạch ngói” Vĩnh Long bên bờ Cổ Chiên
Hình III‑7: (1) Cà ràng; (2) Sản xuất cà ràng; (3-4) Đun bếp cà ràng
Hình III‑8: (1) Cầu tre (cầu khỉ); (2) Cầu ván; (3) Cầu phao ở Rạch Giá; (4) Cầu Mỹ Thuận
Hình III‑9: (1) Bến đò ngang qua rừng tràm; (2) Bến phà
Hình III‑10: (1) Tàu hỏa ở ga Mỹ Tho; (2) Phà chở tàu hỏa trên tuyến đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Hình III‑11: (1) Đào đường nước vào vườn làm bến đậu ghe xuồng; (2) Làm “nhà” che mưa nắng cho ghe xuồng
Hình III‑12: Cảnh ghe xuồng tấp nập trên sông nước, kinh rạch Tây Nam Bộ
Hình III‑13: Sơ đồ lưu lượng các luồng vận chuyển hàng hóa đường thủy nội địa chủ yếu ở Tây Nam Bộ
Hình III‑14: (1) Ghe bầu; (2) Xuồng ba lá; (3) Xuồng tam bản; (4) Tắc ráng; (5) Vỏ lãi
Hình III‑15: (1-2) Nước và đất bị nhiễm phèn sắt có màu đỏ; (3) Đất phèn ở Long An; (4) Đất mặn Cà Mau; (5) Đất mặn có những lớp muối trắng nổi lên mặt đất
Hình III‑16: Đào mương lên liếp làm vườn
Hình III‑17: (1) Kinh Vĩnh Tế đoạn chạy qua thị xã Châu Đốc; (2) Hình kinh Vĩnh Tế chạm khắc trên Cao đỉnh
Hình III‑18: (1) Đào kinh Chợ Gạo (1876) bằng phương pháp thủ công; (2) Xáng đã dùng đào kinh Xà No; (3) Bản đồ hệ thống kinh đào chính ở Tây Nam Bộ; (4) Kinh Xà No ngày nay
Hình III‑19: Bản đồ phát triển thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long
Hình III‑20: (1) Ghe thương hồ buôn trái cây; (2) Niềm vui thương hồ ngày Tết; (3) Con trẻ thương hồ
Hình III‑21: (1) Chợ nổi Cần Thơ; (2) Dịch vụ ăn uống và giải khát; (3) Cây bẹo đứng; (4) Cây bẹo nằm; (5) Nghệ thuật xếp dỡ di chuyển hàng hóa
Hình III‑22: Mạng lưới chợ nổi vùng Tây Nam Bộ
Hình III‑23: Chiếc xuồng của người khẩn hoang
Hình III‑24: (1-2) Làng nổi Châu Đốc; (3) Bè dịch vụ; (4) Sinh hoạt trong ghe
Hình III‑25: (1) Cầu cá ở Trà Vinh; (2-4) và Hồng Ngự, Đồng Tháp
Hình III‑26: (1) Mô hình cầu cá cải tiến; (2) Nhà vệ sinh nổi trên sông
Hình III‑27: (1) Hủ tiếu Mỹ Tho; (2) Lẩu mắm; (3) Cá kèo; (4) Bông điên điển
Hình III‑28: (1) Đọt choại; (2) Trái chùm ruột; (3) Rau diếp cá; (4) Cây bồn bồn; (5) Rau đắng; (6) Trái khổ qua; (7) Canh khổ qua dồn thịt
Hình III‑29: Trang phục nam và nữ của người Việt vùng Tây Nam Bộ đầu thế kỷ XX
Hình III‑30: (1) Áo bà ba xưa; (2) Áo bà ba thời chống Mỹ; (3) Áo bà ba ngày nay; (4) Hội thi “Duyên dáng áo bà ba”; (5-7) Áo dài Nam Bộ xưa
Hình III‑31: (1) Võng treo ở hàng ba nhà đất; (2) Võng treo ở hàng ba nhà sàn; (3) Võng treo ngang dọc trong nhà; (4) Võng treo ngoài vườn
Hình III‑32: (1) Đình Định Yên (Đồng Tháp); (2) Đình Tân Phú Trung (Đồng Tháp); (3) Đình Long Thanh (tx. Vĩnh Long); (4) Đình Mỹ Phước (tp. Long Xuyên)
Hình III‑33: (1) Mái nhà trát bùn chống nóng; (2) Mái nhà hai lớp để chống nóng; (3-4) Nhà che màn bít bùng để chống nắng nóng
Hình III‑34: (1) Vị trí các nơi bị thiệt hại nặng trong trận bão lụt năm Giáp Thìn; (2) Một số ngôi mộ những người chết trôi trong trận bão lụt năm Giáp Thìn ở Gò Công
Hình III‑35: (1) Lọp cá dùng để bắt rắn; (2) Cây nọc rắn
Hình III‑36: (1) Ông Bùi Thanh Tùng và mẩu sừng dinh còn lại; (2) Cháu Trần Thịnh Tiến và chiếc sừng dinh; (3) Chiếc sừng dinh của anh Trần Đức Thịnh và những mẩu sừng làm đồ trang sức
Hình III‑37: (1) Phạng và các loại phảng; (2) Mài phảng; (3-4) Người phát cỏ tay phảng tay cù nèo
Hình III‑38: (1) Đồng cỏ bàng; (2) Phơi bàng; (3) Bó bàng; (4) Giã bàng; (5) Đươn đệm
Hình III‑39: Thu hoạch lúa trời ở Đồng Tháp Mười
Hình III‑40: Cây bần dĩa; bông bần; trái bần; múi bần
Hình IV‑1: (1) Dấu vết của hôn nhân Khmer - Việt; (2) Lễ đính hôn Hoa - Việt; (3) Cư dân Chăm - Việt ở làng Chăm; (4) Ãnh hưởng Chăm trong kiến trúc chùa Giồng Thành
Hình IV‑2: (1) Ni sư Hồng Nga, người sáng lập trường ni đầu tiên ở Nam Bộ; (2) Ni trưởng Diệu Tinh, vị giáo thọ ni đầu tiên ở Nam Bộ; (3) Học viên Trường ni Giác Hoa năm 1928; (4) Học viên Trường ni Phước Huệ; (5) Ni trưởng Như Ngọc, Viện chủ chùa Phước Huệ hiện nay
Hình IV‑3: (1) Văn Thánh Miếu Vĩnh Long; (2) Văn Thánh Miếu Cao Lãnh
Hình IV‑4: Kiến trúc chịu ảnh hưởng phương Tây: (1-2) Nhà cổ Nam Bộ; (3) Nhà cổ Bình Thủy (Cần Thơ); (4) Chùa Phước Hưng (Sa Đéc)
Hình IV‑5: (1) Đội quân tóc dài Bến Tre đồng khởi; (2) Trích đoạn tranh “Đội quân tóc dài” của họa sĩ Lê Lam; (3) Nữ tướng Nguyễn Thị Định; (4) Chị Sứ trong phim “Hòn Đất”; (5) Chị Võ Thị Thắng với nụ cười bất diệt
Hình V‑1: Ký hiệu và giá trị (theo Ferdinand de Saussure)
Hình V‑2: Mối quan hệ giữa Bản sắc văn hóa, Tính cách văn hóa, và Hệ giá trị văn hóa
Hình V‑3: Biển Hồ và vai trò điều tiết nước cho đồng bằng sông Cửu Long
Hình V‑4: (1-2) Nghề nuôi vịt chạy đồng; (3-4) Nghề len trâu
Hình V‑5: (1) Quân Pháp vượt sông đánh chiếm Tây Nam Bộ; (1-2) Làm thủy lôi đánh chìm tàu chiến Pháp ở Cà Mau; (3-4) Sa lầy ở chiến trường Tây Nam Bộ
Hình V‑6: (1) Tái hiện thuyền văn hóa tại Festival lúa gạo Việt Nam; (2) Hoa hậu thế giới 2008 K. Sukhinova trên chiếc xuồng tại Tiền Giang
Hình V‑7: Hệ quả của tính sông nước
Hình V‑8: Quan hệ giữa “Đạo”-“Nghĩa”-“Tình” trong văn hóa Việt Nam
Hình V‑9: Cơ sở hình thành tính trọng nghĩa
Hình V‑10: (1) Bìa truyện “Nọc Nạn” của nhà văn Phúc Vân; (2) Cụm tượng đài di tích Nọc Nạn
Hình V‑11: (1) Lục Vân Tiên truyện, ấn bản năm 1874; (2) Một bản chữ quốc ngữ; (3) Nguyễn Đình Chiểu; (4) Một tranh minh họa Lục Vân Tiên; (5) Phim “Lục Vân Tiên”
Hình V‑12: Lu nước ven đường ở Đồng Tháp
Hình V‑13: (1) Hàng nghìn người tụ tập theo dõi vụ án xử vợ chồng chủ trại tôm; (2) Bị cáo Mã Ngọc Thơm liên tục ngất xỉu tại phiên tòa
Hình V‑15: (1) Cá lóc nướng trui; (2) Bữa nhậu ở Cà Mau
Hình V‑16: (1) Bao bì kẹo dừa Bến Tre xuất sang Trung Quốc có hình bà Hai Tỏ; (2) Bà Hai Tỏ và thương hiệu kẹo dừa Bến Tre hiện nay
Hình V‑18: (1) Người Việt thờ ông Tà; (2) Thờ ông Tà cùng ông Địa
Hình V‑19: Cúng Việc lề ở Long An; (1) Đồ ăn dân dã; (2) Chủ tế; (3) Mâm cúng việc lề bày ngoài sân; (4) Đồ cúng đặc thù rải trên mâm ô rô cóc kèn; (5) Thả bè chuối đưa tiễn tổ tiên; (6) Bữa ăn cộng cảm sau lễ cúng Việc lề
Hình V‑18: Tiền Ngân hàng Đông Dương
Hình V‑19: Biểu đồ so sánh doanh thu xổ số kiến thiết bình quân đầu người giữa ba miền trong giai đoạn 2001-2012
Hình V‑20: (1) Thái độ của người bán và người mua; (2-6) Các kiểu chào hàng, quảng cáo, tiếp thị của người Tây Nam Bộ
Hình V‑21: (1) Nhà bác học Trương Vĩnh Ký; (2) GS. Trần Đại Nghĩa; (3) GS. Lương Định Của và phu nhân; (4) Sáu Quý bên một cây cầu mới dựng; (5) Trần Văn Dũng với máy hút bùn; (6) Năm Hiếu chăm sóc mai để phục vụ Tết
Hình V‑22: (1-2) “Thần đèn” Tư Lũy và việc di dời chùa Vạn Linh; (3-4) “Thần đèn” Cẩm Lũy và việc di dời cổng tam quan chùa Vĩnh Nghiêm
Hình V‑23: (1) Tượng đồng Lê Văn Duyệt trong lăng ông; (2) Lăng Lê Văn Duyệt ở Gia Định đầu thế kỷ XX; (3) Con dấu “Gia Định thành tổng trấn”; (4) Tờ tiền của Ngân hàng VNCH in hình Lê Văn Duyệt
Hình V‑24: (1) Trần Văn Giàu – nhà cách mạng, bí thư Xứ ủy Nam Bộ; (2) Trần Văn Giàu – nhà khoa học; (3) Võ Văn Kiệt trong kháng chiến chống Mỹ; (4) Võ Văn Kiệt chỉ đạo xây dựng đường dây 500 KV; (5) Nụ cười Võ Văn Kiệt
Hình V‑25: (1) Nông trường Sông Hậu thời khai phá; (2) Trở thành một cơ sở xuất khẩu lúa gạo; (3) Xưởng chế biến thực phẩm xuất khẩu; (4) Trường THPT Trần Ngọc Hoằng; (5) Bà Ba Sương nhận danh hiệu Anh hùng lao động thời Đổi mới; (6) Cùng TBT Đỗ Mười và cha Trần Ngọc Hoằng
Hình V‑26: Hệ thống tính cách văn hóa Tây Nam Bộ trong quan hệ với cội nguồn của nó
[1] “Trần thủy tinh” (glass ceiling) trong kinh tế học được định nghĩa là “một thứ rào cản không thể vượt qua được giữ chân phụ nữ và các dân tộc thiểu số vươn lên các nấc trên trong thang bậc của công ty, bất kể trình độ, thành tích của họ” (Federal Glass Ceiling Commission. Solid Investments: Making Full Use of the Nation's Human Capital. Washington, D.C.: U.S. Department of Labor, November 1995, p. 4).
Giới thiệu sách:
- Lễ ra mắt Trung tâm Văn hóa học Lý luận & Ứng dụng và Tủ sách văn hóa học Sài Gòn
- Báo Tuổi trẻ và Phụ nữ giới thiệu sách mới của TTVHH
- Bài giới thiệu về cuốn sách của PGS. Tạ Văn Thành
Tiếp thu và trả lời những ý kiến phê bình sách:
- (báo “Thể thao & văn hóa”, 23-7-2014)
Địa chỉ mua sách:
- Tại Tp. HCM, có thể mua tại:
- Nhà Xuất bản Văn hóa - Văn nghệ: 88-90 đường Ký Con, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1 (mua trực tiếp hoặc qua mạng)
- Trung tâm Văn hóa học Lý luận và Ứng dụng Trường Đại học KHXH & NV: phòng B010, Trường Đại học KHXH & NV, 10-12 Đinh Tiên Hoàng, Q1 (dành cho SV, HV, NCS, CB với chiết khấu 10% - đây cũng là nơi duy nhất có chữ ký lưu niệm của tác giả)
- Nhà sách Hà Nội: 245 Nguyễn Thị Minh Khai , Q.1
- Nhà sách FAHASA: 40 Nguyễn Huệ, Quận 1
- Hoặc các nhà sách lớn khác
- Tại Hà Nội, có thể mua tại:
- Tổng công ty Sách Việt Nam: 44 Tràng Tiền
- Hoặc các nhà sách lớn khác
- Tại Đà Nẵng, có thể mua tại:
- Nhà sách Đà Nẵng: 76-78 Bạch Đằng
- Mua trực tuyến, sách giao tận nhà hoặc qua bưu điện (không thu phí), đăng ký tại:
- Website của Nhà Xuất bản Văn hóa – Văn nghệ Tp.HCM
- Website của Nhà sách phương Nam (Điện thoại: 1900 6656)