logo

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Thư ngỏ
    • Khái quát về Trung tâm
    • Nhân lực Trung tâm
      • Thành viên Trung tâm
      • Cộng tác viên
    • Giới thiệu Khoa Văn hóa học
      • Khái quát về Khoa
      • Nhân lực của Khoa
  • Tin tức
    • Tin nhà (Trung tâm)
    • Tin ngành
    • Tin liên quan
  • Đào tạo - Huấn luyện
    • Các chương trình
    • Tổ chức và Hiệu quả
    • Đào tạo ở Khoa VHH
      • Chương trình đào tạo
      • Kết quả đào tạo
  • Nghiên cứu
    • Lý luận văn hóa học
      • LLVHH: Những vấn đề chung
      • VHH: Phương pháp nghiên cứu
      • VHH: Các trường phái - trào lưu
      • Loại hình và phổ quát văn hóa
      • Các bình diện của văn hóa
      • Văn hóa học so sánh
      • Vũ trụ quan phương Đông
      • Văn hóa và phát triển
      • VHH và các khoa học giáp ranh
    • Văn hóa Việt Nam
      • VHVN: Những vấn đề chung
      • Văn hóa cổ-trung đại ở Viêt Nam
      • Văn hóa các dân tộc thiểu số
      • Văn hóa Nam Bộ
      • Văn hóa nhận thức
      • Văn hóa tổ chức đời sống tập thể
      • Văn hóa tổ chức đời sống cá nhân
      • Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên
      • Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội
    • Văn hóa thế giới
      • VH Phương Đông: Những vấn đề chung
      • VH Phương Tây: Những vấn đề chung
      • Quan hệ văn hóa Đông - Tây
      • Văn hóa Trung Hoa và Đông Bắc Á
      • Văn hóa Đông Nam Á
      • Văn hóa Nam Á và Tây Nam Á
      • Văn hóa châu Âu
      • Văn hóa châu Mỹ
      • Văn hóa châu Phi và châu Úc
    • Văn hóa học ứng dụng
      • VHƯD: Những vấn đề chung
      • VHH nghệ thuật
      • Văn hóa đại chúng
      • Văn hóa giao tiếp
      • Văn hóa du lịch
      • Văn hóa đô thị
      • Văn hóa kinh tế
      • Văn hóa quản trị
      • Văn hóa giáo dục - khoa học
    • Tài liệu phổ cập VHH
      • Văn hóa Việt Nam
      • Văn hóa thế giới
      • VHH ứng dụng
    • Tài liệu tiếng nước ngoài
      • Theory of Culturology
      • Vietnamese Culture
      • Applied Culturology
      • Other Cultures
      • 中文
      • Pусский язык
    • Thư Viện Số (Sách - Ảnh - Video)
      • Tủ sách Văn hoá học
      • Thư viện ảnh
      • Thư viện video
    • Các nhà văn hóa học nổi tiếng
  • Tiện ích
    • Dịch vụ Văn hóa học
    • Dịch vụ ngoài VHH
    • Trợ giúp vi tính
    • Từ điển Văn hóa học
    • Thư viện TT và Khoa
    • Tổng mục lục website
    • Tủ sách VHH Sài Gòn
    • Giải đáp thắc mắc
  • Thư giãn VHH
    • Văn chương Việt Nam
    • Văn chương nước ngoài
    • Nghệ thuật Việt Nam
    • Nghệ thuật thế giới
    • Hình ảnh vui
    • Video vui
  • Diễn đàn
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Nghiên cứu
  • Văn hóa học ứng dụng
  • Văn hóa kinh tế
Thursday, 28 March 2019 21:06

Vũ Hồng Nhi. Tìm hiểu về nghề đan đát ở Cần Thơ

Người post bài:  Nguyễn Thị Tuyết Ngân

Additional Info

  • Tiêu đề:

    TÌM HIỂU VỀ NGHỀ ĐAN ĐÁT Ở CẦN THƠ

  • Tác giả:

    Vũ Hồng Nhi

Vũ Hồng Nhi. Tìm hiểu về nghề đan đát ở Cần Thơ

Có một nơi người dân phần lớn đều sống bằng nghề đan đát với sản phẩm chủ yếu là các loại thúng, do vậy có tên gọi là xóm Thúng. Cho đến nay nhiều người vẫn nghĩ “đan đát” là cách gọi lái đi của từ “đan lát” để gọi chung cho nghề mây tre đan, nhưng đan đát là một kiểu đan  được sử dụng nhiều nhất khi đan các loại đồ đựng ở đồng bằng sông Cửu Long. So với các cách đan khác thì đan đát lâu hơn nhưng rất chặt và bền cho sản phẩm.

Nghề đan đát vốn là nghề truyền thống của xóm Giá, làng Yên Hạ, phường Lê Bình, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, vốn do những người thợ thủ công ở huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi mang đến. Họ vốn là những người nông dân, do sinh sống ở vùng đất khô cằn và chật hẹp, năng suất lúa không cao nên  thường làm những nghề phụ để giảm bớt khó khăn cho cuộc sống gia đình.

Những khi nông nhàn, họ sử dụng nguyên liệu tre trúc vốn có sẵn trong xóm, làng, đan thành vật đựng hay nông cụ để bán hoặc đổi lúa cho bà con quanh vùng. Sau này việc mua bán trao đổi được tiến hành ở diện rộng hơn, tới cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Anh 1 Tien hanh đan đat

Tiến hành đan đát để làm mê thúng

Vào những năm 1940, nhận thấy nhu cầu của bà con ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long đối với các đồ đan là rất lớn do nhu cầu sản xuất như sạ lúa, suốt lúa, phơi, đong lúa… họ đã dùng ghe bầu, nương theo gió, vượt biển chở những đồ đan bán thành phẩm vào Nam qua ngả Bến Tre rồi từ đó toả đi khắp các vùng đồng bằng Nam bộ trao đổi lấy thóc gạo.

Đồ đan lúc ấy thường là các loại thúng nhưng mới chỉ là những tấm mê đã đan đát. Vành thúng cũng là những thanh tre mới qua sơ chế, được cắt, chẻ với kích cỡ vừa tầm thuyền để chuyên chở được nhiều. Trên đường đi những người thợ thủ công lại tiếp tục một số công đoạn như làm vành thúng. Khu vực họ dừng chân để bán hàng cũng chính là nơi họ mượn đất cất nhà tạm để hoàn thiện sản phẩm rồi mang bán tới khi hết lại trở về quê để năm sau cũng vào khoảng thời gian đó lại quay trở lại.

Khoảng những năm 1950 phương tiện chuyên chở được thay thế bằng xe tải hoặc xe lửa, với những phương tiện này lợi nhuận được tăng lên vì số lượng chuyên chở được nhiều hơn, nhanh hơn và chi phí cũng ít hơn do vậy số lượng người theo nghề đan cũng tăng lên .

Từ giữa những năm 1960, do chiến tranh ác liệt, việc đi lại rất khó khăn cả đường bộ cũng như đường thuỷ, rất ít người còn theo được nghề. Được coi là Tây đô của vùng đồng bằng Nam Bộ, tỉnh Cần Thơ luôn có vị thế rất đắc địa với những người làm nghề đan đát, họ định cư hẳn ở Yên Hạ và bắt đầu khai thác nguồn nguyên liệu quanh vùng để đan. Do những người làm thúng ở đây nên Yên Hạ từ tên thường gọi là xóm Giá trở thành xóm Thúng, nhiều người còn được kèm chữ thúng vào thứ bậc mà thành tên gọi, ví dụ anh Ba Thúng, chị Năm Thúng…

Khoảng những năm 1976 – 1979 được xem là lúc hưng thịnh nhất của làng nghề bởi đất nước đã thống nhất, công việc tăng gia sản xuất được đẩy mạnh, nhu cầu về đồ đan rất lớn và nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào lại ít người làm. Thúng bán nhanh, được giá, thu nhập của người đan thúng rất cao so với làm các nghề khác, nhiều cư dân trong vùng cũng người bắt đầu theo nghề đan.

Vào những năm 1980 số lượng người theo nghề đan thúng tăng lên, nguồn nguyên liệu ít dần và phải vận chuyển xa hơn nên tiền công và lợi nhuận giảm xuống.

Từ năm 1990 trở lại đây nền kinh tế trong vùng phát triển nhanh hơn, quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ đã ảnh hưởng rất nhiều đến làng nghề đan đát ở Yên Hạ. Nhiều nông dân khi có tiền đền bù đất đai không còn theo nghề nữa đồng thời nguồn cung cấp nguyên liệu cũng bị thu hẹp giá thành sản phẩm lại không tăng, lợi nhuận của nghề không cao nên chỉ những người túng thiếu mới làm, câu ca “cùng nghề đan thúng, túng nghề đan nia” đã phản ánh hiện thực của người làm nghề đan đát nơi đây. Thêm vào đó là sự lấn át của đồ nhựa, tuy không phù hợp bằng đồ đan nhưng chiếm ưu thế bởi kiểu dáng, màu sắc đa dạng, giá thành lại rẻ hơn.

Anh 2 Ong Nguyen Van Chien

Ông Nguyễn Văn Chiến, 73 tuổi, người sống bằng nghề đan đát hơn 50 năm đang bắt 2 vành trong và ngoài vào chiếc thúng rồi nức bằng dây mây

Nguyên liệu và dụng cụ

Nguyên liệu đơn giản chỉ có tre, nứa, dây mây hoặc dây nilông.

Dụng cụ cũng là đồ dùng thông thường như rựa chặt, chấn vành, dao chẻ, dao vót nan để đan, cưa nhỏ cắt khúc, đục, thước đo, khuôn miệng thúng, vồ nện và dùi để đưa dây nức vành.

Nguồn cung cấp nguyên liệu gồm tre,nứa đa phần được những người chuyên buôn bán tre, nứa mua gom ở các vùng lân cận cách làng khoảng 35km vận chuyển về bán cho người đan với giá: 30.000đ – 35.000đ/10 cây có chu vi 7-8cm, dài khoảng 4m (theo thời giá hiện nay). Dây mây phải đặt mua ở miền Trung, thường đã sơ chế sẵn còn dây nilông bán sẵn tại các chợ trong tỉnh do đó bà con chủ yếu dùng dây nilông

Tre, nứa được cưa thành đoạn theo mục đích sử dụng như đan thúng đựng khoảng 15kg gạo (= 20 lít theo cách tính của bà con Nam Bộ) cần cưa đoạn dài 75 cm. Tiếp đến cạo sơ lớp vỏ bên ngoài và chẻ làm 6-8 mảnh sau đó cạo bỏ lớp ruột mỏng bám trên bề mặt phía trong và chẻ nhỏ, vứt bỏ ruột lấy cật (lớp da cứng phía ngoài) nếu làm nan đan và vót cạnh lấy một phần da, một phần ruột nếu làm nan đát. Nan đan có bề rộng khoảng 0,6 cm dài đủ 70cm, nan đát nhỏ hơn, thường ngắn hơn nan đan 3-5cm.

Công việc đan được tiến hành khi đã chuẩn bị xong phần nguyên liệu, cần 120 nan để đan chiếc thúng đựng được 15kg gạo, kỹ thuật khi dùng loại nan đan chủ yếu là lóng mốt, lóng hai, lóng ba, lóng tư tạo thành một hình vuông, ở 4 cạnh còn các đoạn trúc chưa đan được đẩy vào cho khít để đan đát ở 4 cạnh tạo thành một mê thúng hoàn chỉnh.

Sau khi chặt bỏ các phần thừa cho tấm mê là đến phần lận (bắt vành thúng), trước khi lận tấm mê được nhúng nước cho mềm để dễ lận. Vành thúng dùng để lận là 2 vòng tròn, vót nhẵn (phải được chuẩn bị từ trước), thường làm từ một thành tre dài1,5m, rộng 3cm vót hai đầu để khi buộc thànhvòng trong không bị nổi cộm lên. Lận thúng  là một công đoạn cần kết hợp cả sự khéo léo và sức mạnh, đối với người có kinh nghiệm không cần phải có hố mà chỉ lấy 4 ghế đẩu làm chỗ đặt vành khuôn để lận mê thúng vào trong vừa khớp tầm của vành xong mới bắt hai vành của thúng vào vị trí rồi lận.

Anh 3 Thung lam ra

Thúng làm ra được buộc thành chồng 20 cái để giao cho thương lái.

Chấn (chặt) bỏ phần mê thừa và tiến hành nức vành thúng (khâu vành thúng với phần mê tạo thành miệng thúng), dù nức bằng dây mây hay dây ni-lông đều phải có chiếc dùi để dùi lỗ trên mê thúng và đưa dây qua . Nếu nức bằng dây mây chiếc thúng sẽ bền và đẹp hơn, vì thế giá cả loại này cũng cao hơn.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm:

Thúng là loại sảnphẩm chủ yếu của làng Yên Hạ, được làm và bán quanh năm tại chợ của các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, thời gian bán mạnh nhất trong mỗi năm là các tháng vụ mùa: vụ Đông-Xuân (tháng 1-2), vụ Xuân-Hè (tháng 3-4), vụ Hè-Thu (tháng 6-7).

Giá thành sản phẩm bán cho thương lái từ 20.000-22.000đ/cái, bán lẻ chậm nên giá cao hơn thường 25.000-30.000đ/cái

Tiền công và lợi nhuận thu được sau bán sản phẩm (trừ các khoản chi phí như nguyên vật liệu) khoảng 10.000đ -15.000đ/ngày tuy vậy ở làng nghề Yên Hạ hiện nay, không phải ai cũng đủ các điều kiện để có thể thực hiện khép kín các công đoạn của nghề đan đát, từ việc chuẩn bị nguyên liệu đến nhân công đan đát. Có gia đình đủ  vốn thì lại không đủ người đan, có nhà nhiều người có thể đan được thì lại thiếu vốn, nếu vay để thuê thì thu nhập thấp không ai đi mua, chặt, chẻ trúc được nên việc thuê mướn thêm người gia công vẫn rất cần thiết, Giá gia công hiện nay là 1.500đ/mê, đát là 2.000đ/mê. Trung bình một ngày có thể được từ 15.000đ-20.000đ/người.

Với giá gia công, nguyên liệu và thành phẩm hiện nay một thúng sản xuất lời được 3.000 đồng.

Những khó khăn, thách thức mà làng nghề đang gặp phải chủ yếu là:

– Giá nguyên liệu cao do nhiều yếu tố như phải vận chuyển xa hơn trong khi giá sản phẩm không tăng là một trong những khó khăn cho người sản xuất.

– Mẫu mã các sản phẩm còn đơn điệu, nghèo nàn nên chưa thực sự hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Các đồ đan phục vụ sinh hoạt hàng ngày hay khách du lịch hoàn toàn bị bỏ ngỏ.

– Với những nguyên nhân trên giá thành sản phẩm vì thế không được bán tăng lên dù đầu vào bị tăng

– Cho dù được các cấp chính quyền Thành phố Cần Thơ xác định là một nghề thủ công và có sự hỗ trợ về vốn để bà con duy trì và phát triển sản xuất nhưng sự trợ giúp chưa đầy đủ nên kết quả rất hạn chế.

– Do thu nhập của nghề thấp nên ít người muốn học và làm nghề đặc biệt là lớp thanh thiếu niên-lứa tuổi phù hợp nhất để phát triển nghề.

Suy nghĩ về một làng nghề

Dù Cần Thơ có 2 làng nghề đan đát đều của người Việt nhưng nghề đan đát ở xã Thới Thuận, huyện Thốt Nốt đã bị mai một nhiều còn nghề đat đát ở Yên Hạ vẫn duy trì nhưng rất ít.  Sẽ rất đáng tiếc nếu nghề đan đát ở Yên Hạ không còn duy trì và phát triền vì trên thực tế nghề đan đát ở Yên Hạ, Cần Thơ là nghề có khả năng phát triển cao bởi từ lâu nay sản phẩm đan (chủ yếu là thúng) của làng Yên Hạ đã nổi tiếng và bán quanh năm tại chợ của các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long như: chợ Cái Vồn (Vĩnh Long), Lai Vung (Đồng Tháp), Cái Tắc (Hậu Giang), Tân An (Cần Thơ)

Đồng bằng sông Cửu Long vốn là vựa lúa lớn nhất của cả nước, chính vì thế nhu cầu về đồ đan phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như sinh hoạt của bà con ở đây là  rất lớn như sạ lúa, suốt lúa, phơi, đong lúa và đựng hoa quả, nhang đèn đội lễ lên chùa trong các dịp lễ hội của dân tộc Khơ me như Chol Chnam Thmei, Oóc om bok… hay các loại ghe, thuyền để đi lại.

Làng nghề Yên Hạ có thuận lợi về mặt nhân công, bà con trong làng chủ yếu  làm nghề nông, những lúc nông nhàn sẽ tận dụng được nguồn lao động nhàn rỗi khá lớn. Trong làng hiện vẫn có nhiều người biết nghề và có thể truyền dạy cho người khác, chi phí cho việc dạy và học không đáng kể và “Đây là nghề ai cũng có thể học và làm nghề được, cũng chẳng có ông tổ nghề hay kiêng kỵ gì” (ông Nguyễn Văn Chiến, 73 tuổi, làng Yên Hạ, người kiếm sống bằng nghề đan đát hơn 50 năm)

Đặc biệt làng nằm trong địa bàn có chợ nổi Cái Răng, nơi thu hút rất nhiều khách tham quan hàng năm, nếu làng nghề phát triển sẽ là một địa điểm hấp dẫn cho khách du lịch đồng thời thúc đẩy làng nghề phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm của làng, đáp ứng nhu cầu mua quà lưu niệm của khách tham quan.

Nguồn: Xưa & Nay – Số 281 (04/2007)

Lên trên

Cùng chủ đề

  • Nguyễn Thị Miền. Phát triển bền vững kinh tế tư nhân ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp

  • Nguyễn Văn Sơn. Nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước

  • Bùi Bảo Trung. Một số biện pháp phòng, chống rửa tiền trên quy mô quốc tế

  • Nguyễn Thị Thơm. Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo: Lý luận và thực tiễn tại Việt Nam

  • Đỗ Thị Kim Tiên. Phát triển bền vững về kinh tế ở Việt Nam – vấn đề và giải pháp

Thông báo

Tư vấn khoa học và kỹ năng nghiên cứu…

Tủ sách văn hoá học Sài Gòn

  • Thư viện ảnh
  • Thư viện video
  • Tủ sách VHH

Phóng sự ảnh: Toạ đàm khoa học: Xây dựng…

Hình ảnh văn hóa Tết xưa (sưu tầm)

Phóng sự ảnh: Lễ hội truyền thống VHH 2011

Phóng sự ảnh Lễ hội truyền thống VHH 2010

Thành phố Sankt-Peterburg, Nga

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi 2

Tranh Bùi Xuân Phái

Bộ tem tượng Phật chùa Tây Phương

Bộ ảnh: Đá cổ Sapa

Bộ ảnh: Phong cảnh thiên nhiên

Bộ ảnh: Việt Nam quê hương tôi

"Biển, đảo Việt Nam - Nguồn cội tự bao đời":…

Con dê trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Văn hóa Tết ở Tp.HCM (Chương trình truyền…

Văn hóa Tp. HCM: Một năm nhìn lại và động…

Phong tục Tết cổ truyền của người Nam Bộ

Bánh tét và Tết phương Nam

Con ngựa trong văn hóa và văn hóa Việt Nam

Điện Biên Phủ - Cuộc chiến giữa hổ và voi

Nhìn lại toàn cảnh thế giới từ 1911-2011…

Tọa độ chết - một bộ phim Xô-Việt xúc động…

Video: Lễ hội dân gian Việt Nam

Văn hoá Việt từ phong tục chúc Tết

Văn hoá Tết Việt qua video

Tết ông Táo từ góc nhìn văn hoá học

“Nếp nhà Hà Nội” trên “Nhịp cầu vàng”: tòa…

Văn hóa Thăng Long - Hà Nội qua video: từ…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Xem phim “Tử Cấm…

Hướng về 1000 năm TL-HN: Người Thăng Long…

Phim "Chuyện tử tế" – tập 2 (?!) của “Hà…

Default Image

Hướng về 1000 năm TL-HN: "Chuyện tử tế" -…

Sách “Di sản Ấn Độ trong văn hóa Việt Nam”

Nguyễn Văn Bốn. Tín ngưỡng thờ Mẫu của người…

Sách: Quản lý và khai thác di sản văn hóa…

Hồ Sĩ Quý. Con người và phát triển con người

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 3

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 2

Alonzo L. Hamby. Khái quát lịch sử Mỹ. Phần 1

Hồ Sỹ Quý. Tiến bộ xã hội: một số vấn đề về…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á (Phụ…

Hồ Sỹ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Hồ Sĩ Quý. Về Giá trị và Giá trị Châu Á…

Sách: Chuyên đề Văn hoá học

Sách: Một số vấn đề về hệ giá trị Việt Nam…

FitzGerald. Sự bành trướng của Trung Hoa…

Hữu Đạt. Đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá giao…

Sống chụ son sao (Tiễn dặn người yêu)

Gs. Mai Ngọc Chừ. Số phận & Tâm linh

Trần Văn Cơ. Những khái niệm ngôn ngữ học…

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 3 - hết)

Đoàn Văn Chúc. Văn hóa học (Phần 2)

Các nhà VHH nổi tiếng

Julian Haynes Steward

Wen Yi'duo (Văn Nhất Đa)

Leslie Alvin White

Huang Wen'shan (Hoàng Văn Sơn)

Radcliff-Brown, Alfred Reginald

Sapir, Edward

Margaret Mead

Thăm dò ý kiến

Bạn thích cuốn "Cơ sở văn hoá VN" của tác giả nào nhất?

Chu Xuân Diên - 4.8%
Lê Văn Chưởng - 0.9%
Trần Diễm Thuý - 1%
Trần Ngọc Thêm - 37.4%
Trần Quốc Vượng - 53%
The voting for this poll has ended on: 26 06, 2020

Tổng mục lục website

tong muc luc

Tủ sách VHH Sài Gòn

tu sach VHH SG

Thống kê truy cập

  • Đang online :
  • 53
  • Tổng :
  • 3 8 1 8 3 7 4 0
  • Đại học quốc gia TPHCM
  • Đại học KHXH&NV
  • Tran Ngoc Them
  • T.c Văn hóa-Nghệ thuật
  • Tc VHDG
  • Viện NCCN
  • Khoa Văn hóa học
  • Khoa Đông phương học
  • Phòng QLKH
  • Khoa Việt Nam học
  • Khoa Hàn Quốc học
  • BM Nhật Bản học
  • Khoa Văn học - Ngôn ngữ
  • Khoa triết học
  • Khoa Quan hệ quốc tế
  • Khoa Xã hội học
  • Bảo tàng Lịch sử - Văn hóa
  • viettems.com
  • myfaifo.com
Previous Next Play Pause

vanhoahoc.vn (các tên miền phụ: vanhoahoc.edu.vn ; vanhoahoc.net)
© Copyright 2007-2015. Bản quyền thuộc Trung tâm Văn hóa học Lý luận và Ứng dụng, Trường Đại học KHXH & NV - ĐHQG Tp. HCM
ĐT (028) 39104078; Email: ttvanhoahoc@hcmussh.edu.vn; ttvanhoahoc@gmail.com. Giấy phép: số 526/GP-BC, do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 27-11-2007
Ghi rõ nguồn vanhoahoc.vn khi phát hành lại các thông tin từ website này.

Website được phát triển bởi Nhà đăng ký tên miền chính thức Việt Nam trực thuộc Trung Tâm Internet VNNIC.

Văn hóa kinh tế