ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
ĐẶC TÍNH VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG
TRONG HỆ THỐNG LUẬN TRỊ ĐÔNG Y
QUY ƯỚC TRÌNH BÀY
DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Nguồn tư liệu
7. Những đóng góp của luận văn
8. Bố cục luận văn
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Văn hóa chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu văn hóa học y học
1.1.1. Văn hóa chăm sóc sức khỏe
1.1.2. Nghiên cứu văn hóa học y học
1.2. Đông y trong so sánh với Tây y từ góc độ loại hình văn hóa
1.2.1. Phương pháp so sánh loại hình văn hóa
1.2.2. Đông y – Tây y qua so sánh loại hình
1.3. Đông y trong lịch sử hình thành và phát triển
1.4. Một số tư tưởng cột trụ làm nền tảng Đông y
1.4.1. Thuyết âm dương
1.4.2. Thuyết ngũ hành
1.4.3. Thuyết tạng tượng
1.4.4. Thuyết kinh lạc
Tiểu kết
Chương 2: TÍNH TỔNG HỢP TRONG HỆ THỐNG LUẬN TRỊ ĐÔNG Y
2.1. Tính tổng hợp trong lý luận Đông y
2.2. Tính tổng hợp trong chẩn đoán định bệnh Đông y
2.3. Tính tổng hợp trong cách thức điều trị Đông y
2.4. Tính tổng hợp trong dược học Đông y
Tiểu Kết
Chương 3: TÍNH LINH HOẠT TRONG HỆ THỐNG LUẬN TRỊ ĐÔNG Y
3.1. Tính linh hoạt trong lý luận Đông y
3.2. Tính linh hoạt trong chẩn đoán định bệnh Đông y
3.3. Tính linh hoạt trong cách thức điều trị Đông y
3.4. Tính linh hoạt trong dược học Đông y
Tiểu kết
Chương 4: TÍNH QUÂN BÌNH ÂM DƯƠNG TRONG HỆ THỐNG LUẬN TRỊ ĐÔNG Y
4.1. Tính quân bình âm dương trong lý luận Đông y
4.2. Tính quân bình âm dương trong chẩn đoán định bệnh Đông y
4.3. Tính quân bình âm dương trong cách thức điều trị Đông y
4.4. Tính quân bình âm dương trong dược học Đông y
Tiểu kết
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. BẢNG THUẬT NGỮ CHÚ GIẢI VẮN TẮT
2. TIỂU SỬ CÁC DANH Y
BÀI TÓM TẮT LUẬN VĂN:
ĐẶC TÍNH VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG
TRONG HỆ THỐNG LUẬN TRỊ ĐÔNG Y
Vấn đề Đông y hiện nay được các nhà nghiên cứu văn hóa quan tâm, vì thế đây là lý do chúng tôi chọn đề tài “Đặc tính văn hóa phương Đông trong hệ thống luận trị Đông y”. Mục đích nghiên cứu nhằm tìm hiểu giá trị ưu việt của Đôg y trong nền văn hóa phương Đông, đồng thời làm nổi bật văn hóa đạo đức của Đông y để phục vụ thiết thực trong đời sống con người về thể xác lẫn tinh thần.
Chương I : Những vấn đề chung
Văn hóa chăm sóc sức khỏe; Nghiên cứu văn hóa học y học, tổ chức y tế thế giời cho rằng: “ sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về vật chất lẫn tinh thần và xã hội”. Bản thân sức khỏe là một giá trị, chăm sóc sức khỏe để không ốm đau, chữa khỏi bệnh nhanh chóng đều là giá trị văn hóa. Y học là ngành khoa học nghiên cứu và thực hành. Mục đích của y học là phát triển hiểu biết về cơ thể con người và các bệnh tật để chăm sóc sức khỏe cho con người. Y học phát triển từ lâu ở phương Tây (truyền thống Hippocrates) ở Ấn Độ (y học Ayurvedic) và Trung Quốc (Đông y). Y học phương Đông và y học phương Tây là hai thuật ngữ chỉ các nền y học của hai khu vực : phương Đông và phương Tây. Y học phương Tây bao gồm y học các nước Châu Mỹ. Y học phương Đông là những nền y học dân tộc bao gồm các nước của các khu vực phương Đông như Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á. Y học phương Tây bao gồm cả truyền thống và hiện đại. Y học phương Đông chỉ có truyền thống. Thuật ngữ Đông y là cách nói tắt của y học phương Đông, cũng là cách nói trong dân gian để chỉ y học Đông Á gồm các nước : Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Tây Tạng và Việt Nam.
Tiếp cận y học có ý nghĩa trong văn hóa. Bởi vì, y học là một yếu tố đặc biệt của văn hóa. Y học biểu hiện quá trình thực tiễn của văn hóa trong khi tiếp cận với con người, bệnh tật trong các cộng đồng nào đó. Y học liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các ngành như: xã hội học, tâm lý học, sinh học, dân tộc học, chủng học. Văn hóa học là ngành khoa học khám phá, nghiên cứu tác động qua lại giữa môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường sinh học với cách thức con người tri nhận và ứng phó với bệnh tật trong mỗi nền văn hóa. Y học là khái niệm bao trùm những vấn đề liên quan đến bệnh tật và chăm sóc sức khỏe của cư dân trong một nền văn hóa nào đó. Để làm rõ những đặc tính văn hóa phương Đông trong hệ thống luận trị Đông y, chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh loại hình, khái niệm loại hình văn hóa của Trần Ngọc Thêm. Y học liên quan đến các thành tố văn hóa nhận thức và văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Từ quan điểm loại hình văn hóa của Trần Ngọc Thêm, Đông y phản ánh đặc điểm tư duy tổng hợp trọng quan hệ, cách ứng xử hòa hợp với tự nhiên, Tây y phản ánh đặc điểm tư duy phân tích, cách ứng xử chinh phục tự nhiên. Những đặc điểm đó thể hiện rõ qua hệ thống luận trị bao gồm lý luận, chẩn đoán, điều trị, dược học của Đông y và Tây y.
Đông y là một nền y học lớn về tuổi tác, về tầm vóc và sự cống hiến. Lịch sử Đông y bắt đầu từ thời thượng cổ cho đến ngày nay. Con người không ngừng đấu tranh với thiên tai, bệnh tật, thú dữ để sinh tồn. Dần dần những ý thức về phòng bệnh và chữa bệnh phát triển theo đời sống con người. Những hiện tượng chống lại với bệnh tật khởi đầu cho những ý niệm cơ bản về y học, do đó chính đời sống văn hóa xã hội gắn liền với y học. Đông y chia ra làm nhiều phái, nhưng chung qui chỉ còn hai phái chính là phái thời phương của Tống y và phái kinh phương của Hán y.
Tóm lại, Đông y đã hình thành bốn nền y học cổ truyền lâu đời giá trị đến tầm vóc nhân loại. Các phương diện y học và hệ thống luận trị đều mang tính lý luận thực tiễn và khoa học, càng về sau y học Trung Quốc nói riêng, y học các nước dân tộc phương Đông nói chung phát triển đã hình thành một nền y học phương Đông, đến ngày nay các nhà nghiên cứu y học phương Tây cũng phải ngạc nhiên và phải quan tâm đến. Càng về sau, các y gia càng có thêm những phát huy mới, thời nào cũng có nhân tài nên nền Đông y của phương Đông không ngừng phát triển. Người xưa quan niệm y học là một phương kỹ, chia y học ra làm bốn loại bao gồm: y kinh loại, kinh phương loại, phòng trung loại và thần tiên loại. Bốn loại này là bốn phương diện khác nhau trong một vấn đề y học. Những tư tưởng cột trụ làm nền tảng Đông y là thuyết âm dương, thuyết ngũ hành, thuyết tạng tượng, thuyết kinh lạc.
Chương 2 :Tính tổng hợp trong hệ thống luận trị Đông y
Trong chương này chủ yếu phân tích những vấn đề như quan niệm tinh – khí – thần; quan hệ giữa thể xác và tinh thần; quan hệ giữa con người và vũ trụ; sự kết hợp Nho-Y-Lý-Số; kết hợp giữa châm cứu và dùng thuốc trong trị liệu; kết hợp giữa tam giáo và y học cho thấy đặc tính tổng hợp của Đông y.
Trước hết tác giả trình bày lý luận Đông y thể hiện rõ tư duy tổng hợp qua các mặt:
* Lý luận Đông y xem xét cơ thể con người như một chỉnh thể thống nhất với quan hệ hữu cơ giữa các cơ quan.
Đông y quan niệm các cơ quan trong cơ thể không phải là những bộ phận riêng lẻ, từng chức năng riêng biệt mà tất cả các tổ chức trong cơ thể luôn tồn tại trong cái tổng thể mà nó là thành phần. Các cơ quan trong cơ thể tuy có sự khác biệt nhau về chức năng, về đặc điểm, tính chất nhưng sự khác nhau về tính phận của mỗi cơ quan giúp cho sự điều hòa sinh lý bình thường của toàn thân.
* Lý luận Đông y xem xét quan hệ giữa thể xác và tinh thần, giữa sinh lý và tâm lý học.
Lý luận Đông y xét con người qua cả hai mặt : thể xác và tinh thần. Tây y cũng xét con người cả tâm lý học và sinh lý học. Nhưng sự khác nhau cơ bản là Đông y không tách thân một nơi, tâm một ngã mà luôn gắn liền với thân tâm. Đông y tác động vào cả ba mặt tâm bịnh, ý bệnh và thân bệnh của con người, được thể hiện qua quan niệm tinh-khí-thần.
* Lý luận Đông y xem xét con người trong mối quan hệ với vũ trụ, Nguyễn Đình Chiểu trong ngư tiều y học vấn đáp đã tóm tắt ý này trong câu :
“Dẫu rằng : “muốn học máy linh”,
Coi chừng trời đất trong hình người ta”.
Trần Ngọc Thêm cũng xác nhận : “Con người là một tiểu vũ trụ, từ đó suy ra rằng xc các mô hình nhận thức đúng cho vũ trụ cũng sẽ đúng cho con người”. Như vậy, thuyết tam tài trong văn hóa phương Đông nói lên mối quan hệ đồng đẳng Thiên – Địa – Nhân; tư tưởng ấy thệ hiện trong hệ thống luận trị Đông y.
* Lý luận Đông y kết hợp Nho-Lý-Số; Nguyễn Đình Chiểu viết :
Nho, y, ly, số đạo đời
Mấy mươi pho sách đều nơi bụng thầy
Đạo y nửa ở Dịch Kinh
Chưa thông lẽ Dịch sao rành chước y
Tuy rằng đạo thuốc thâm u
Hay đâu y cũng trong Nho một nhà.
* Lý luận Đông y kết hợp Tam giáo và y học
Nhìn một cách tổng thể, cấu trúc tư tưởng truyền thống của Đông y bao gồm ba yếu tố chính, đó là nền tảng đặc thù của Đông y và cơ sở triết lý Nho, Thích, Đạo đã tạo nên cái chỉnh thể của y học phương Đông, mỗi yếu tố bổ sung và ảnh hưởng lẫn nhau.
Chương 3 : Tính linh hoạt trong hệ thống luận trị Đông y
Tính linh hoạt là đặc tính quan trọng trong hệ thống luận trị Đông y. Trong lý luận, tính linh hoạt biểu hiện qua vận dụng linh hoạt các học thuyết của Đông y để lý giải các vấn đề liên quan bệnh lý, sinh lý của con người. Quá trình lý, pháp, phương, dược trong Đông y là một quá trình mang tính động, phụ thuộc vào khả năng ứng biến của các y gia.
Trong chẩn đoán, tính linh hoạt biểu hiện qua phương pháp chẩn đoán tứ chẩn, bát cương và phân loại chứng hậu của Đông y.
Trong điều trị, tính linh hoạt thể hiện qua nguyên tắc trị liệu của Đông y, đó là nguyên tắc cơ bản bao gồm tiêu bản, bổ tả và nghịch tòng. Ngoài ra, tính linh hoạt còn thể hiện trong tám phương pháp trị liệu của Đông y.
Trong dược học, tính linh hoạt là đặc tính chủ yếu trong phương pháp dùng thuốc của Đông y để đáp ứng mọi biến hóa phức tạp của bệnh lý và sinh lý của con người. Trong bào chế dược liệu, trong sử dụng dược liệu đều tuân thủ nguyên tắc nhất định để sử dụng trong chữa bệnh nhưng đồng thời rất linh động, biến hóa mọi tình huống để đáp ứng yêu cầu của bệnh tật con người.
Chương 4 : Tính quân bình âm dương trong hệ thống luận trị Đông y
Trong hệ thống luận trị của Đông y lấy luận điểm quân bình âm dương làm mục tiêu để chăm sóc sức khỏe cho con người.
Trong lý luận, tính quân bình âm dương là luận thuyết chủ yếu trong tứ đại tác phẩm Nội kinh, Bản thảo kinh, Thương hàn luận và Kim quỹ yếu lược đã được y gia Trương Trọng Cảnh đã kế thừa, tổng kết các học thuyết từ đời Đông Hán trở về trước phát huy luận điểm quân bình âm dương trong hệ thống lý luận Đông y. Tính quân bình âm dương là đặc điểm trong chẩn đoán trong các phương pháp chẩn đoán tứ chẩn, bát cương và phân loại chứng hậu. Mục đích của chẩn đoán đi tìm sự mất thăng bằng âm dương xảy ra trong cơ thể con người để điều chỉnh trở lại bình thường cho cơ thể.
Trong điều trị, sau khi xác định nguyên nhân làm cho cơ thể con người bị bệnh, các y gia đưa ra hướng điều trị căn cứ theo bệnh tình hiện tại của mỗi người mà lập pháp, xử phương để đưa về trạng thái quân bình âm dương trong cơ thể. Những quan niệm về âm dương, thủy hỏa, khí huyết, tâm thận là những phạm trù lý luận quan trọng trong Đông y. Những quan niệm này rất sâu sắc và đặc thù của Đông y,làm cho hệ thống lý luận của Đông y vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng. Các y gia lý giải các cặp phạm trù âm dương, thủy hỏa, khí huyết, tâm thận để đi sâu tìm hiểu mọi biến chuyển sinh lý, bệnh lý của con người mà điều chỉnh cho cơ thể được quân bình.
Trong dược học, quân bình âm dương là đường lối chủ yếu trong bào chế dược liệu, sử dụng dược liệu. Trong các bài thuốc Đông y đều đáp ứng theo yêu cầu của bệnh tật và tái lập quân bình âm dương trong cơ thể sau khi điều trị.
Kết luận
Nền y học cổ truyền Việt Nam dung hợp các thuyết y học phương Đông, triết lý Đạo học tam giáo với tư tưởng truyền thống bản địa. Các học thuyết của y học phương Đông như thuyết âm dương, ngũ hành và thuyết Thiên nhân hợp nhất, thuyết tạng tượng, thuyết kinh lạc, thuyết vận khí được vận dụng vào toàn bộ hệ thống luận trị của Đông y để tìm hiểu sinh lý, bệnh lý của con người. Triết lý Đạo học như Kinh Dịch của Nho giáo, tư tưởng thiền học của Phật giáo và Đạo Đức kinh của Lão giáo đã được vận dụng vào phương pháp phòng bệnh cho con người và những kinh nghiệm quý báu của nhân dân Việt Nam và các danh y Việt Nam. Lê Hữu Trác phát biểu : “Vậy nên lấy Nội Kinh làm gốc, lấy cẩm nang của cảnh nhạc làm cương lĩnh chủ yếu tham khảo thêm các sách của các y gia hiền triết” .
Tích hợp y học phương Tây và y học cổ truyền phương Đông để xây dựng một nền y học Việt Nam. Tổng hợp nhuần nhuyễn mọi sự tiến bộ của nền y học phương Tây và toàn bộ hệ thống y lý trong phòng và chữa bệnh của Đông y, xây dựng một nền y học Việt Nam là chủ trương của Đảng và Nhà nước. “Năm 1978 Hội đồng Chánh phủ có nghị quyết 266 CP và 200 CP năm 1981 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền đã được ghi nhận. Đại hội Đảng lần thứ V, VI, VII lại một lần nữa khẳng định kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền để xây dựng một nền y học Việt Nam” [Trường Đại học Y Hà Nội; bộ môn y học cổ truyền dân tộc 1994: 17]
Dung hợp mọi thành tựu y học của các nước, tích hợp mọi thành quả của y học Đông Tây để xây dựng một nền y học mang bản sắc y học Việt Nam. Đông y và Tây Y đều là sản phẩm của con người tạo nên, để xây dựng một nền y học Việt Nam đậm đà bản sắc y học Việt Nam. Điều này muốn thực hiện phải có cơ sở vật chất và có con người thực hiện. Xây dựng một cơ quan nghiên cứu y học hay học viện y học Việt Nam. Phải quan niệm minh bạch về vấn đề đi đến tổng hợp Đông Tây. Nếu trông chờ vào những con người siêu việt thật sự tinh thông cả Đông y lẫn Tây y, những người như vậy rất hiếm hoi. Cũng không thể đặt mục đích tổng hợp ở những người Đông y cũng biết mà Tây y cũng biết và cái biết chưa tới. Lê Hữu Trác phát biểu một tâm ý làm điểm hướng cho Đông y: “bắt chước người nay không bằng bắt chước người xưa” [ Lê Hữu Trác 2001; Y hải cầu nguyên: 296 ]. Lời nhận định của Tohu Roberts thật chính xác : “ Người y sĩ phương Đông ngày nay có lẽ cần học hỏi ở quá khứ của mình nhiều hơn là ở hiện đại của phương Tây “ (Thus, the Asian medical profession today has perhaps more to learn from its own past than from the Western present)” [Trần Văn Tích 1974: 161]. Như vậy, những con người có khả năng tổng hợp toàn diện, đó là những người thật sự quán triệt tinh túy của Đông y, những con người lãnh hội đầy đủ tri thức khái quát của Tây y. Hai loại người này mới có khả năng tiến đến tổng hợp tri thức Đông Tây, phục vụ toàn vẹn chăm sóc sức khỏe cho con người; mô hình y học toàn diện này chưa có trên thế giới.
Trong văn hóa phương Đông nói chung, văn hóa Việt Nam nói riêng thì văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người. Đối với tự nhiên, Đông y chỉ dẫn con người sống hòa hợp theo sự biến hóa của tự nhiên để mối quan hệ giữa con người và tự nhiên không mất cân bằng. Sự nhịp nhàng giữa con người và thiên địa gọi là thái hòa, là đại đức, con người sẽ không bệnh tật. Đối với môi trường xã hội, Đông y lấy cách sống của tư tưởng tam giáo làm nền tảng ứng dụng vào phòng và chữa bệnh. Con người sống theo Nho giáo đi vào cuộc đời để xây dựng xã hội, rèn luyện nhân cách, thực hiện đạo làm người theo luân thường đạo lý nam thì tam cang, ngũ thường; nữ thì tam tòng, tứ đức, chính những luân lý đạo đức đó được Đông y ứng dụng để xây dựng cộng đồng xã hội có một cuộc sống lành mạnh từ thể xác đến tinh thần. Lão Trang chủ trương vô vi, con đường này sẽ giúp cho con người ung dung thư thái trong cuộc sống, do đó bệnh tật không phát sinh. Tinh thần của Phật giáo lại càng để dấu ấn sâu sắc trong Đông y. Từ xưa đến nay, có biết bao thầy thuốc giỏi nhưng con người vẫn triền miên trong khổ đau bệnh tật. Lão, bệnh, tử là những chặng đường qui định cuộc đời con người phải trải qua. Thiền sư Trần Thái Tông trong tác phẩm Khóa hư lục đã giới thuyết về “Tứ sơn” (tướng sinh, tướng già, tướng bệnh, tướng tử). Trong đó, núi thứ ba là tướng bệnh, Trần Thái Tông đã giới thuyết về tướng bệnh một cách tường tận “tuổi đã già lắm, bệnh nhiễm cao hoang. Chân tay mỏi mệt và mạch lạc không thông, gân cốt rã rời mà nóng lạnh chẳng thuận. Mất cả tính chân thường, không còn nguồn điều dẫn. Đứng ngồi vất vả, co duỗi khó khăn. Mệnh tựa ngọn đèn trước gió, thân như bọt nước trên sông, mắt nảy bao đóa hoa không”. Từ giới thuyết tướng bệnh Trần Thái Tông đã đưa ra cách sống cho con người hãy trở về với thiên chân, về bản tánh tự nhiên, xem tất cả mọi vật trên thế gian đều không ngừng vận động theo chu trình sinh ra, lớn lên và hủy diệt. Như vậy tất cả chỉ là ảo vọng, là hoa không. Tư tưởng của Trần Thái Tông thể hiện tinh thần Phật giáo sâu sắc qua quan niệm con người thật sự bình an nếu biết chấp nhận và tìm thấy sự bình an trong khổ đau bệnh tật.
Âm dương tội phúc lẽ xoay vần
Gây mối tai ương đến cõi trần
Đại để có thân thì có bệnh
Đã rằng không bệnh ắt không thân
Linh đan, chớ cậy “trường sinh thuật”
Thuốc quý, khôn mong “bất tử xuân”
Cõi quỉ hãy xin rời bỏ sớm
Hồi tâm hướng đạo dưỡng thiên chân.
[ Ủy Ban Khoa học xã hội Việt Nam 1989: 14 ]
Nhìn chung, con người phương Đông được hô hấp trong bầu khí quyển văn hóa phương Đông qua tư tưởng tam giáo và Đông y có sức tác động rất lớn đến tinh thần con người, điều trị bệnh tật, giúp cho con người có một cuộc sống lành mạnh và vượt qua bệnh tật.
Luận văn trên cơ sở những tư liệu về Đông y và những tư liệu văn hóa, luận văn cố gắng nêu lên những vấn đề mấu chốt khái quát trong lãnh vực văn hóa và y học. Những vấn đề về đặc tính của hệ thống luận trị của Đông y trong quá trình lý, pháp, phương, dược đều được xây dựng trên nền tảng văn hóa. Ngày nay, y học trong quá trình hoạt động đã đem đến những thành tựu to lớn đóng góp vào kho tàng văn hóa phương Đông. Tư liệu về văn hóa y học phần lớn dựa vào tác phẩm Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm làm tư liệu nghiên cứu chính trong nghiên cứu văn hóa và y học.