I- TUYỂN SINH
1. Điều kiện dự thi đào tạo thạc sĩ
- Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học (không phân biệt cơ sở đào tạo, loại hình đào tạo, hạng tốt nghiệp), các văn bằng phải đúng ngành hoặc phù hợp với chuyên ngành dự thi.
- Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành dự thi phải học xong và có bảng điểm chương trình bổ sung kiến thức trước ngày thi.
- Trường hợp thí sinh có giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học (tạm thời) đúng ngành, ngành phù hợp vẫn được dự thi nhưng phải có bằng tốt nghiệp trước khi được công nhận trúng tuyển.
2. Điều kiện xét chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ
Tiêu chuẩn để xét chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ (được miễn thi tuyển cao học) như sau:
- Tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi trở lên.
- Dưới 35 tuổi.
- Sinh viên được giữ lại Trường, Viện, Khoa trong Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh làm công tác giảng dạy, công tác nghiên cứu và thuộc trong số 5% sinh viên tốt nghiệp xếp hạng cao của khóa đào tạo, ngành đào tạo.
- Tốt nghiệp năm nào thì được quyền xét chuyển tiếp sinh trong khóa đào tạo sau đại học kế tiếp.
- Ngành tốt nghiệp đại học đúng với ngành đào tạo thạc sĩ.
- Được Hội đồng khoa học Khoa đề nghị chuyển tiếp và được Nhà trường đồng ý tiếp nhận.
- Tổng số học viên được duyệt chuyển tiếp sinh được tính trong chỉ tiêu tuyển mới.
Chuyển tiếp sinh cao học do Hiệu trưởng Nhà trường ký quyết định công nhận và báo cáo Đại học Quốc gia TP.HCM.
3. Điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ
Thí sinh thuộc một trong ba trường hợp sau đây sẽ được miễn thi tuyển môn ngoại ngữ:
- Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ (một trong năm ngoại ngữ chính: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức).
- Có chứng chỉ IELTS đạt 5.5 điểm trở lên hoặc TOEFL đạt 500 điểm trở lên do tổ chức quốc tế cấp trong thời gian 2 năm tính đến ngày dự thi sau đại học.
- Có bằng đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ ở nước ngoài mà ngôn ngữ chính sử dụng là một trong năm thứ tiếng nêu trên.
4. Hồ sơ đăng ký dự thi
- Đơn xin dự thi: trong đơn cần ghi rõ chuyên ngành và ngoại ngữ đăng ký dự thi, cấp học, hình thức đào tạo, đối tượng dự thi, cơ quan công tác và cam kết thực hiện quy chế sau khi trúng tuyển (nếu có).
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan (hay của chính quyền địa phương với người không làm việc trong cơ quan).
- Giấy chứng nhận đủ sức khỏe học tập (bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế quận, huyện).
- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học, các chứng chỉ bổ túc kiến thức (nếu thuộc diện phải học bổ túc kiến thức).
- Công văn cử đi thi của cơ quan chủ quản có thẩm quyền quyết định nhân sự (đối với đối tượng là cán bộ nhà nước).
- Các chứng nhận ưu tiên và những giấy tờ liên quan tới trình độ ngoại ngữ (nếu có).
Các bản sao phải có công chứng.
5. Chính sách ưu tiên
- Đối tượng ưu tiên:
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
+ Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Người thuộc dân tộc thiểu số.
+ Người hiện đang công tác từ hai năm trở lên tại các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.
Danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao do Ủy ban Dân tộc và Miền núi xét công nhận.
Danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc vùng sâu, hải đảo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị, căn cứ vào Hội đồng Nhân dân cùng cấp.
- Cộng điểm ưu tiên: người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng thêm 10 điểm (thang điểm 100) cho môn ngoại ngữ và 01 điểm (thang điểm 10) cho môn cơ bản; điểm các môn còn lại không được cộng thêm. Người thuộc hai đối tượng ưu tiên trở lên cũng chỉ được hưởng một lần ưu tiên.
II- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC
1. Nhiệm vụ
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi điều khoản của quy chế đào tạo sau đại học.
- Hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học đúng thời gian quy định theo chương trình, kế hoạch của cơ sở đào tạo.
- Báo cáo đầy đủ và đúng hạn về kết quả học tập, nghiên cứu cho Phòng đào tạo Sau đại học và cho Khoa/Bộ môn.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của Trường.
2. Quyền hạn
- Được cung cấp đầy đủ các thông tin về việc học tập, nghiên cứu khoa học của mình.
- Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường.
- Được sử dụng thư viện và những tài liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu; được sử dụng phòng thí nghiệm và các trang thiết bị, cơ sở vật chất khác có trong Trường để phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học.
3. Chế độ học phí
- Tất cả học viên cao học đều có nghĩa vụ đóng học phí.
- Học viên là người nước ngoài đóng học phí theo quy định cụ thể của Nhà trường.
- Cán bộ và công nhân viên của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh được xét miễn giảm học phí theo quy định cụ thể của Nhà trường.
- Những học viên cao học bảo vệ luận văn trễ hạn phải đóng chi phí bảo vệ theo quy định cụ thể của Nhà trường.
III- TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
1. Nhập học
- Vào đầu khóa học, Nhà trường tổ chức lễ khai giảng và đăng ký nhập học cho học viên khóa mới. Những người trúng tuyển không đăng ký nhập học sẽ không được công nhận là học viên của Trường.
- Học viên được thông báo về kế hoạch học tập, chương trình đào tạo toàn khóa, lịch kiểm tra và lịch thi các học phần, thời hạn giao đề tài luận văn thạc sĩ ngay tại lễ khai giảng.
2. Quản lý
- Học viên cao học được quản lý theo lớp và chuyên ngành đào tạo. Mỗi lớp có một lớp trưởng hoặc ban cán sự lớp.
- Về học vụ, lớp chịu sự quản lý của Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học; về chuyên môn, lớp chịu sự quản lý của Khoa/Bộ môn phụ trách chuyên ngành đó.
3. Tổ chức giảng dạy môn học
- Việc tổ chức giảng dạy các môn học trong chương trình đào tạo thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu, phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện và giải quyết những vấn đề chuyên môn của người học.
- Mỗi môn học phải có đề cương chi tiết, được bộ môn thông qua.
- Học viên có 4 môn thi trở lên không đạt yêu cầu thì bị đình chỉ học tập.
4. Điều kiện dự thi kết thúc môn học
Học viên được dự thi kết thúc môn học khi có đủ các điều kiện sau:
- Tham dự ít nhất 80% số tiết lý thuyết đã quy định trong đề cương chi tiết môn học.
- Tham dự đầy đủ các buổi thực hành, sinh hoạt khoa học.
- Có đủ điểm bài tập, kiểm tra, tiểu luận và đạt ít nhất từ 5,0 điểm trở lên.
Học viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc môn học nào thì phải học lại môn học đó. Học viên có điểm môn học không đạt yêu cầu thì phải học và dự thi lại.
Các khiếu nại về điểm thi được giải quyết theo quy định trong vòng một tháng kể từ khi công bố kết quả.
5. Đánh giá môn học
- Đánh giá môn học được thực hiện bằng bài tập, viết tiểu luận, thi kết thúc môn học. Mỗi môn học phải được đánh giá ít nhất hai lần bằng bài tập, tiểu luận hoặc kiểm tra và thi kết thúc môn học. Kiểm tra và thi kết thúc môn học tiến hành theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp.
- Các điểm đánh giá môn học được chấm theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 điểm. Điểm môn học từ 5,0 trở lên được coi là đạt yêu cầu.
- Các điểm thi kết thúc môn học được thông báo sau khi chấm xong và được ghi vào bảng điểm môn học có chữ ký của cán bộ chấm thi và Trưởng Khoa/Bộ môn.
6. Miễn học và miễn thi môn học
- Học viên được xét miễn học và miễn thi môn học nếu có chứng chỉ môn học tương ứng do Nhà trường hoặc cơ sở đào tạo khác cấp (trường hợp Nhà trường không tổ chức giảng dạy môn học đó trong khóa học) đảm bảo cùng nội dung, số đơn vị học trình và còn thời gian bảo lưu là 5 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày khai giảng môn học.
- Học viên phải làm đơn xin miễn học và miễn thi môn học. Nếu được duyệt, điểm ghi trong chứng chỉ môn học tương ứng được công nhận như điểm của môn học.
7. Nhận đề tài luận văn
- Khi học xong chương trình cao học, học viên sẽ đăng ký và được giao đề tài luận văn tốt nghiệp.
- Học viên cần chủ động đề xuất đề tài luận văn và cán bộ hướng dẫn khoa học, trên cơ sở đó Khoa/Bộ môn sẽ xét duyệt đề tài và giới thiệu cán bộ hướng dẫn.
- Trong tháng 3, học viên đã hoàn tất các môn học phải nộp phiếu đăng ký đề tài luận văn (theo lớp) để Khoa/Bộ môn xét duyệt.
- Tuần đầu tháng 5, Khoa/Bộ môn gửi danh sách đề tài luận văn và cán bộ hướng dẫn cho Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học (sau khi đã duyệt đề cương và phân công người hướng dẫn khoa học).
- Căn cứ biên bản của Hội đồng duyệt đề cương luận văn thạc sĩ của Khoa/Bộ môn, Phòng Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học trình Ban Giám hiệu ra quyết định chính thức giao đề tài luận văn và phân công cán bộ hướng dẫn khoa học cho học viên.
8. Phân công hướng dẫn luận văn
- Việc phân công hướng dẫn luận văn dựa trên nguyên tắc phù hợp giữa đề tài luận văn với chuyên môn và tiêu chuẩn của cán bộ hướng dẫn (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học cùng một thời gian, không hướng dẫn quá 5 học viên; tiến sĩ không quá 3 học viên).
- Ưu tiên những đề tài luận văn có tính cấp thiết về mặt khoa học và thực tiễn. Khuyến khích những đề tài do học viên tự đề xuất và đã tham khảo ý kiến các cán bộ hướng dẫn, các nhà khoa học có chuyên môn phù hợp.
- Những học viên không tự đăng ký đề tài sẽ được Khoa/Bộ môn phụ trách có chuyên ngành đào tạo giao đề tài và bố trí cán bộ hướng dẫn phù hợp.
9. Thực hiện đề tài luận văn
- Học viên không được phép đổi đề tài trong quá trình thực hiện luận văn.
- Trường hợp không thể thực hiện được luận văn theo đề tài đã duyệt, học viên phải làm đơn đăng ký nhận đề tài ở đợt giao đề tài kế tiếp của chuyên ngành và phải tự túc kinh phí thực hiện luận văn theo quy định hiện hành.
- Nếu không thể hoàn thành luận văn đúng hạn, học viên có thể xin gia hạn thời gian hoàn thành luận văn. Đơn xin gia hạn phải có xác nhận của cán bộ hướng dẫn và chuyển đến Phòng Sau đại học – Quản lý khoa học chậm nhất một tháng trước khi hết hạn hoàn thành luận văn.
10. Thực hiện báo cáo định kỳ
- Sau khi nhận đề tài luận văn, học viên phải thực hiện báo cáo định kỳ tình hình nghiên cứu, tiến độ thực hiện luận văn vào các thời hạn ngày 15/6 và 15/12 hàng năm.
- Báo cáo viết theo mẫu quy định của Phòng đào tạo Sau đại học.
11. Điều kiện bảo vệ luận văn thạc sĩ
Học viên được bảo vệ luận văn thạc sĩ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã học xong và đạt yêu cầu các môn học trong chương trình quy định cho chuyên ngành.
- Luận văn được cán bộ hướng dẫn đồng ý cho bảo vệ.
- Có ít nhất một báo cáo khoa học tham gia hội nghị khoa học của Trường được xếp loại từ Đạt trở lên.
- Hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
12. Hồ sơ xin bảo vệ luận văn
Hồ sơ xin bảo vệ luận văn gồm có:
- Đơn xin bảo vệ luận văn (theo mẫu) có ý kiến đồng ý của cán bộ hướng dẫn.
- Công văn đề nghị của Khoa/Bộ môn phụ trách chuyên ngành đào tạo về thành phần Hội đồng chấm luận văn.
- 7 bản luận văn.
- Bằng tốt nghiệp đại học (2 bản photocopy có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực sao y bản chính của cơ sở đào tạo).
- Lý lịch khoa học (theo mẫu, 2 bản) có xác nhận của cơ quan công tác hoặc địa phương nơi cư trú.
- Bảng điểm cao học và chứng chỉ các môn chung (2 bản photocopy có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực sao y bản chính của cơ sở đào tạo).
- Bản sao biên lai học phí toàn khóa học.
- Hai ảnh 3 x 4.
13. Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
- Hội đồng gồm 5 thành viên, là những người có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học, chức danh phó giáo sư, giáo sư phù hợp với chuyên ngành đào tạo của học viên. Trong đó, số thành viên ngoài cơ sở đào tạo ít nhất là 2 người. Thành phần hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, 2 người phản biện và ủy viên.
- Không được tiến hành bảo vệ luận văn nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
+ Vắng mặt chủ tịch hội đồng.
+ Vắng mặt thư ký hội đồng.
+ Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành luận văn.
14. Đánh giá luận văn
- Luận văn được bảo vệ công khai trước Hội đồng chấm luận văn do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập. Luận văn có liên quan đến bí mật, an ninh quốc gia được tổ chức bảo vệ theo chế độ mật.
- Luận văn được đánh giá theo thang điểm 10, lẻ đến 0,5 điểm. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên có mặt trong buổi bảo vệ, được làm tròn đến một chữ số thập phân. Luận văn không đạt yêu cầu khi bị điểm dưới 5. Trường hợp này học viên được sửa chữa để bảo vệ lần thứ hai. Lịch bảo vệ luận văn lần hai phải cách lần bảo vệ trước từ 4 đến 6 tháng. Không tổ chức bảo vệ lần thứ ba.
- Học viên bảo vệ lần thứ hai phải tự túc kinh phí theo quy định hiện hành.
15. Hồ sơ Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Hồ sơ Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ bao gồm:
- Chương trình buổi bảo vệ luận văn.
- Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn của Hiệu trưởng.
- Lý lịch khoa học, bảng điểm của học viên.
- Bản nhận xét của các cán bộ phản biện.
- Bản nhận xét của cán bộ hướng dẫn.
- Biên bản họp Hội đồng chấm luận văn và kết luận của Hội đồng.
- Phiếu điểm chấm luận văn (theo đúng số lượng thành viên hội đồng).
- Biên bản họp ban kiểm phiếu của hội đồng.
16. Nộp luận văn cho thư viện Trường
- Sau khi hoàn thành bảo vệ luận văn, học viên phải nộp một cuốn, kèm theo một đĩa CD nội dung luận văn đó (đã format) cho thư viện Trường. Chất lượng đĩa CD phải đảm bảo sử dụng lâu dài.
- Biên nhận đã nộp luận văn là một trong các điều kiện để làm thủ tục xin cấp bằng thạc sĩ.
17. Cấp bằng thạc sĩ và bảng điểm học tập
- Việc trao bằng thạc sĩ được tiến hành theo kế hoạch hàng năm của Trường và của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi chờ đợi thực hiện thủ tục trao bằng, học viên đã tốt nghiệp được Nhà trường cấp giấy chứng nhận (nếu học viên có yêu cầu).
- Bảng điểm học tập chỉ được cấp một lần khi tốt nghiệp.