ĐÁM CƯỚI - NÉT VĂN HÓA ĐẶC TRƯNG NAM BỘ
Nguyễn Thị Liên
Lễ thành hôn hay lễ cưới là một việc quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trong đời sống của cá nhân. Lễ cưới là hình thức công khai hóa sự chung sống chính thức của đôi nam nữ. Ngày xưa, "cheo làng" và "cỗ mời làng" được xem là cơ sở pháp lý của lễ cưới. Trai gái lấy nhau thường làm giấy giá thú, ngày nay gọi là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trong xã hội nông nghiệp, đám cưới còn là sinh hoạt văn hóa có ý nghĩa cộng đồng, cô dâu chú rể thường nhận được sự giúp đỡ tích cực của mọi người mà ngày nay sự giúp đỡ ấy trở thành "tục mừng đỡ". Trong lịch sử, các nghi thức cưới xin luôn biến đổi và có sự giao lưu giữa các dân tộc. Tùy hoàn cảnh cụ thể của mỗi địa phương, mỗi gia đình, hoặc họ tộc mà những nghi thức có thể thêm, bớt cho phù hợp.
Từ khi nhà nước Việt Nam công bố luật hôn nhân và gia đình thì việc kết hôn được coi là hợp pháp khi chính quyền địa phương công nhận. Nội dung và hình thức lễ cưới trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm, đáp ứng sự tiến bộ xã hội. Những nghi thức phiền hà, chi tiêu tốn kém theo phong tục cưới cổ truyền được giản lược. Tuy nhiên, hiện nay hôn nhân vẫn được tiến hành bao gồm cả nghi thức pháp lý và phong tục.
Hiện nay, đám cưới của các dân tộc sinh sống trên vùng đất Nam Bộ vừa mang những nét chung thể hiện tính cộng đồng nhưng bên cạnh đó cũng có những khác biệt tùy theo phong tục riêng của mỗi dân tộc.
ĐÁM CƯỚI NGƯỜI VIỆT
Đám cưới là một trong những nghi lễ quan trọng nhất của đời người. Theo tập tục xưa, đám cưới gồm sáu lễ:
- Lễ nạp thái: Sau khi hai nhà bên trai và bên gái đã đính ước nhà trai nhờ người mai mối đem chai rượu đến nhà gái để tỏ ý đã kén chọn nơi ấy.
- Lễ vấn danh: Nhà trai nhờ người mai mối đến hỏi tên tuổi và ngày sinh tháng đẻ của cô gái.
- Lễ nạp cát: Báo cho nhà gái biết đã bói được quẻ tốt.
- Lễ nạp tệ (hay nạp trưng): Nộp sính lễ cho nhà gái, thế là việc hôn nhân đã thành.
- Lễ thỉnh kỳ: Xin định ngày giờ để rước dâu.
- Lễ thân nghinh: Nhà trai mang lễ đến nhà gái để rước dâu về.
Về sau này thu lại chỉ còn ba lễ là: Lễ chạm ngõ, Lễ hỏi và Lễ cưới. Trong hôn lễ xưa, người Việt ở Nam Bộ chú trọng nhất là lễ hỏi. Đặc biệt sính lễ nhà trai đem đến nhà gái trong dịp này là những nét riêng biệt của văn hóa Nam Bộ, tất cả những sính lễ đều là số chẵn và gồm có:
Khay trầu rượu, tiền cưới.
Cặp đèn hoàng lạp kết hoa.
Mâm trầu cau: gồm 36 trái cau và 64 lá trầu, tượng trưng cho 64 quẻ trong kinh dịch.
Mâm trà rượu (hoặc cặp ché rượu)
Mâm bánh.
Mâm trái cây.
Nhà trai còn đem đến nữ trang cho cô gái thường là đôi bông tai, đôi xuyến, kiềng, dây chuyền...Nữ trang có thể bằng vàng, bạc hoặc đồng và dù nghèo đến đâu thì sính lễ không thể thiếu là đôi bông tai. Đối với người Việt ở Nam Bộ, đôi bông tai được coi là vật đính ước của cuộc hôn nhân. Vậy nên mới có câu hát:
Một mai thiếp có xa chàng
Đôi bông thiếp trả, đôi vàng thiếp đeo
(Và còn có heo sống- heo đứng cũi)
ĐÁM CƯỚI NGƯỜI HOA Ở NAM BỘ
Trong nghi lễ hôn nhân người Hoa và người Việt có nhiều nét tương đồng, đều theo sách nghi lễ của Chu Hy, một danh nho đời Tống. Nghi lễ truyền thống của người Hoa cũng gồm sáu lễ: nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp trưng, thỉnh kỳ, thân nghinh. Cũng như người Việt, hôn lễ của người Hoa hiện nay chỉ còn ba lễ: chạm ngõ, hỏi, cưới. Sính lễ nhà trai mang đến cho nhà gái trong lễ hỏi hoặc lễ cưới thường là heo quay, vịt, gà, nhiều loại bánh, củ sen, trái cây.
.ĐÁM CƯỚI NGƯỜI KH'MER NAM BỘ
Người Kh'mer coi ngày tổ chức cưới gả con theo lịch tháng của dân tộc. Theo phong tục cổ truyền hôn lễ gồm ba lễ:
1.Lễ Sđây ĐolĐông (lễ nói), đàng trai chọn Phlâu Chău ma ha (người làm mai) đi cùng đến nhà gái làm lễ nói. Lễ vật gồm: Bánh, trái cây, trầu cau...mỗi thứ đều là số chẵn.
2. Lễ Lơngmaho (lễ hỏi), hai nhà thông báo cho thân nhân và lối xóm biết hai họ đã chính thức là sui gia. Lễ vật nhà trai đem sang nhà gái gồm: 4 nải chuối, 4 chai rượu, 4 gói trà, 4 gói trầu, 2 đùi heo, 2 con gà, 2 con vịt và một số tiền. Trong lễ này, ngày tháng tổ chức đám cưới cũng được hai họ thống nhất.
3. Lễ Thngay Bôs Coltê (lễ cưới), diễn ra tại nhà gái dưới sự điều khiển của A cha pô Lia (Thầy cúng).
Với những nghi lễ chính như:
-Tiễn đưa chàng rể về nhà gái
- Dâng cơm cho sư
- Cắt tóc
- Lạy ông bà
- Rắc bông cau
- Nhập phòng
Nghi lễ được thực hiện theo các điệu nhạc múa cổ truyền.
ĐÁM CƯỚI NGƯỜI CHĂM ISLAM NAM BỘ
Lễ nghi trong lễ cưới người Chăm Islam Nam Bộ gồm có:
- Lễ Nao Kha Da (dạm hỏi): Nhà trai nhờ mai mối sang nhà gái bàn bạc về tiền dẫn cưới và thời gian tiến hành các lễ tiếp theo.
- Lễ Clokpa nôith (lễ hỏi): Nhà trai mang sính lễ gồm: Trầu, cau, vải vóc, nữ trang... và công khai số tiền đồng, tiền cưới.
Lễ Pa Khah (lễ cưới): Diễn ra trước sự chứng kiến của hai họ. Người chủ hôn đại diện nhà gái gọi là ông Wali và chú rể nắm chặt tay nhau, ông Wali tuyên bố gả cô gái cho chàng trai cùng với số tiền đồng và tiền cưới, chú rể đáp lời ưng thuận. Nếu lời đáp không trọn vẹn là điều không may cho đôi vợ chồng. Kết thúc nghi lễ, mọi người đọc kinh Koran, chúc mừng đôi vợ chồng trẻ.
NTL
Sưu tầm