Văn hoá truyền thống Trung Hoa để lại những dấu ấn rất sâu đậm mãi đến tận ngày nay. Từ ngữ xưng hô tuy đã có biến đổi theo thời gian, theo tiến trình phát triển của xã hội, nhưng nhiều danh xưng vẫn tiếp tục được dùng và mang ý nghĩa khác. Những lời nói kính trọng sau đây vẫn được dùng trong quan hệ đối ngoại ( thư từ, dẫn lời trong yến tiệc) ngày nay.
1. 陛下bìxià (Bệ hạ): “陛” của “陛下” chỉ bậc thềm của cung điện nhà vua. “陛下” ban đầu là chỉ người hầu đứng dưới bậc thềm. Khi thần tử bẩm báo với thiên tử, không dám gọi thẳng thiên tử, nên phải nhờ người hầu đứng dưới bậc thềm bẩm báo cho thiên tử trước. Sau “陛下” trở thành lời nói cung kính đối với nhà vua.
2. 殿下 diànxià (Điện hạ): Ban đầu cũng là lời nói kính trọng đối với nhà vua. Nhưng theo sự phát triển của lịch sử, đối tượng xưng hô đã có biến đổi theo, sau đời nhà Hán biến đổi thành lời nói cung kính đối với thái tử, thân vương. Đến sau đời nhà Đường chỉ có hoàng tử, hoàng hậu, hoàng thái hậu mới được xưng là “殿下”.
3. 麾下 huīxià (Huy hạ): là lời tôn xưng đối với tướng soái. 麾, ngày xưa vốn chỉ lá cờ dùng để điều khiển quân đội.
4. 阁下 géxià (Các hạ): Thời xưa là lời tôn xưng đối với mọi người nói chung, dùng nhiều trong thư từ. Ý nghĩa gốc từ này là họ hàng, bằng hữu ngang hàng khi gặp mặt không tiện gọi thẳng tên, thường nhờ người hầu ở dưới lầu chuyển lời trước và xưng người hầu là “阁下”, sau này dần biến đổi thành lời nói kính trọng để tôn xưng giữa bạn bè họ hàng.
5. 膝下 xīxià (Tất hạ): khi con cái còn nhỏ thường ở quanh cha mẹ, nên dùng “膝下”biểu thị tuổi thơ. Sau mượn để chỉ cha me, mang ý thân thiết.
6. 足下 zúxià (Túc hạ): vào thời xưa, cấp dưới xưng hô với cấp trên, hoặc xưng hô giữa người ngang hàng với nhau đều dùng “足下”. 足下: có nghĩa là “您” (ông, ngài).
7. 在下 zàixià (Tại hạ) lời khiêm xưng bản thân. Ngày xưa dự tiệc, bề trên ngồi ghế trên nên tự xưng tại hạ.