BÀI TẬP THỰC HÀNH 4: XÂY DỰNG ĐỊNH NGHĨA (CHỈNH SỬA)Tên đề tài: TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI MNÔNG Ở HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK1. Tìm định nghĩaĐịnh nghĩa 1: Theo Ngân hàng thế giới (World Bank, 1998): “Tri thức bản địa là tri thức địa phương, là nền tảng cơ bản cho việc thiết lập các quyết định liên quan đến địa phương trên mọi lĩnh vực của cuộc sống đương đại bao gồm quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, dinh dưỡng, thức ăn, y tế, giáo dục và trong các hoạt động xã hội và cộng đồng. Tri thức bản địa còn có cung cấp các chiến lược nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra cho cộng đồng dân cư địa phương”.
Định nghĩa 2: Ngô Đức Thịnh, 2004 Thế giới quan bản địa: “Tri thức bản địa là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân, hình thành và tích lũy trong quá trình lịch sử lâu dài của cộng đồng, thông qua trải nghiệm trong quá trình sản xuất, quan hệ xã hội và thích ứng môi trường. Nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và truyền từ đời này sang đời khác bằng trí nhớ và thực hành xã hội”.
Định nghĩa 3: Theo UNESCO “Tri thức bản địa (indigenous knowledge) hay tri thức địa phương (local knowledge) dùng để chỉ những thành phần tri thức hoàn thiện được duy trì, phát triển trong một thời gian dài với sự tương tác qua lại rất gần gũi giữa con người với môi trường tự nhiên. Đó là một phần của tổng hòa văn hóa, tập hợp những hiểu biết tri thức bao gồm hệ thống ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng tài nguyên, các hoạt động sản xuất, các nghi lễ, giá trị tinh thần và thế giới quan… Những tri thức này là cơ sở để đưa ra những quyết định về nhiều phương diện cơ bản của cuộc sống hàng ngày tại địa phương như săn bắn, hái lượm, đánh cá, canh tác và chăn nuôi, sản xuất lương thực, nước, sức khỏe và sự thích nghi với những thay đổi của môi trường và xã hội. Hơn nữa, trái với kiến thức chính thống, những kiến thức không chính thống được truyền miệng từ đời này sang đời khác và hiếm khi được ghi chép lại”.
2. Phân tích định nghĩaĐịnh nghĩa 1:Ưu điểm: cung cấp 1 quan niệm về tri thức bản địa.
Nhược điểm: - Đồng nhất tri thức bản địa và tri thức địa phương (không chính xác: tri thức bản địa là tri thức gốc của một cộng đồng cư dân còn tri thức địa phương bao gồm cả những tri thức được tiếp nhận do quá trình giao lưu, tiếp xúc.
- “Tri thức bản địa…dân cư địa phương” không chính xác bởi tri thức bản địa không thể cung cấp chiến lược mà chỉ là cơ sở cho việc thiết lập các chiến lược (nội dung này đã được nhắc đến ở phần đầu của định nghĩa).
- Không khu biệt được với khái niệm liên qua (tri thức địa phương).
- Dài dòng
Định nghĩa 2:Ưu điểm: Có tính khái quát, cho phép nhận diện và khu biệt được đối tượng định nghĩa với đối tượng liên quan.
Nhược điểm: Dài dòng (2 câu) trong đó nội dung câu 2 chứa những thông tin phụ và lặp ý (“truyền từ đời này sang đời khác” đã được diễn đạt ở câu 1: “hình thành và tích lũy trong quá trình lịch sử lâu dài”.
Định nghĩa 3:Ưu điểm: cung cấp 1 cách hiểu về tri thức bản địa.
Nhược điểm:- Đồng nhất tri thức bản địa và tri thức địa phương không chính xác: tri thức bản địa là tri thức gốc của một cộng đồng cư dân còn tri thức địa phương bao gồm cả tri thức mới mà người dân sử dụng trong quá trình thích nghi với môi trường sống, tiếp nhận từ quá trình giao lưu tiếp biến.
- Nói “tri thức bản địa …dùng để chỉ những thành phần tri thức hoàn thiện” là không hợp lý vì tri thức bản địa thiên về kinh nghiệm, cảm tính lưu giữ chủ yếu bằng hình thức truyền miệng.
- Dài dòng, lan man: liệt kê những thành tố thuộc tri thức bản địa một cách không có hệ thống “tập hợp những hiểu biết tri thức bao gồm hệ thống ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng tài nguyên, các hoạt động sản xuất, các nghi lễ, giá trị tinh thần và thế giới quan…”.
3. Phân loại các định nghĩa, xác định những nét chung có thể tiếp thu, những đặc điểm sai, thiếu cần bổ sung, sửa chữa Định nghĩa nêu đặc trưng: - Định nghĩa 1: “Tri thức bản địa là tri thức địa phương, là nền tảng cơ bản cho việc thiết lập các quyết định liên quan đến địa phương trên mọi lĩnh vực của cuộc sống đương đại”.
- Định nghĩa 2:
+ Đặc trưng giống: “Tri thức bản địa là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân”.
+ Đặc trưng loài: “hình thành và tích lũy trong quá trình lịch sử lâu dài”; “của cộng đồng”; “thông qua trải nghiệm trong quá trình sản xuất, quan hệ xã hội và thích ứng môi trường”.
- Định nghĩa 3:
+ Đặc trưng giống: “Tri thức bản địa (indigenous knowledge) hay tri thức địa phương (local knowledge) dùng để chỉ những thành phần tri thức hoàn thiện. Đó là một phần của tổng hòa văn hóa, tập hợp những hiểu biết tri thức”.
+ Đặc trưng loài: “Những tri thức này là cơ sở để đưa ra những quyết định về nhiều phương diện cơ bản của cuộc sống hàng ngày tại địa phương”.
“Hơn nữa, trái với kiến thức chính thống, những kiến thức không chính thống được truyền miệng từ đời này sang đời khác và hiếm khi được ghi chép lại”.
Định nghĩa miêu tả - Định nghĩa 1: “Bao gồm quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, dinh dưỡng, thức ăn, y tế, giáo dục và trong các hoạt động xã hội và cộng đồng”.
- Định nghĩa 3:
+ “Bao gồm hệ thống ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng tài nguyên, các hoạt động sản xuất, các nghi lễ, giá trị tinh thần và thế giới quan… “
+ “Như săn bắn, hái lượm, đánh cá, canh tác và chăn nuôi, sản xuất lương thực, nước, sức khỏe và sự thích nghi với những thay đổi của môi trường và xã hội..
=> Theo phân tích trên, có thể tiếp thu đặc trưng giống: “toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân”.
Đặc trưng loài: “hình thành và tích lũy trong quá trình lịch sử lâu dài”; “của cộng đồng”; “thông qua trải nghiệm trong quá trình sản xuất, quan hệ xã hội và thích ứng môi trường”.
Cần khái quát đặc trưng giống và chính xác hóa đặc trưng loài.
Nét nghĩa chung: là tổng hợp tri thức của cộng đồng.
Đặc trưng thiếu: của một cộng người nhất định.
4. Xác định đặc trưng giống: “hệ thống những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và bản thân”
5. Xác định ngoại diện- Toàn bộ những hiểu biết
- Tập hợp những hiểu biết, tri thức
- Của cộng đồng người bản địa
- Đúc kết từ trải nghiệm
- Qua quá trình lịch sử
- Tồn tại trong không gian nhất định
- Lưu giữ chủ yếu bằng truyền miệng
6. Đặc trưng loài: “của một cộng đồng người nhất định ” “được hình thành và tích lũy thông qua trải nghiệm trong quá trình sản xuất, quan hệ xã hội và thích ứng môi trường”.
Sản phẩm sơ bộ: “Tri thức bản địa là hệ thống những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và bản thân của một cộng đồng người nhất định, được hình thành và tích lũy qua quá trình trải nghiệm trong sản xuất, quan hệ xã hội và thích ứng môi trường”.
7. Lập sơ đồSản phẩm cuối cùng:Tri thức bản địa là hệ thống những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và bản thân của một cộng đồng cư dân bản địa, được hình thành và tích lũy qua quá trình trải nghiệm trong sản xuất, quan hệ xã hội và thích ứng môi trường trong không gian cụ thể, được lưu giữ chủ yếu bằng hình thức truyền miệng.